Kết quả chọn tạo giống lúa Thơm ht9 chống chịu sâu bệnh - pdf 15

Download miễn phí Kết quả chọn tạo giống lúa Thơm ht9 chống chịu sâu bệnh



- Phương pháp tạo giống: Lai hữu tính
- Thí nghiệm phân bón bố trí theo kiểu Split plot design, sơ đồ thiết kế thí nghiệm được lập trình trên máy vi tính theo chương trình IRRISTAT.
- Khảo nghiệm giống theo qui phạm khảo nghiệm giống lúa Quốc gia (10TCN 309 - 98 và 10 TCN 167-92).
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Kết quả chọn tạo giống lúa Thơm ht9 chống chịu sâu bệnh
Rice Pest resistant variety of HT9
Nguyễn Xuân Dũng(1) , Lê Vĩnh Thảo(1),
Nguyễn Văn Vương(1) Lâm Xuân Thái(2),
Abstract
1. Viện cây lương thực & CTP
2. Trung tâm UDKHKT, Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh
The rice variety of HT9 was seleclted by Food Crop Research Institute from the cross combination HT1/D177, it has a growth duration of 135 days in Winter- Spring and 110 days in Summer seasons, a plant height of this variety is 88- 92 cm, a weight of 1000 seeds is 23,5- 24,5 gr. This variety is highly susceptible to, moderately to sheath blight, rice blast and brown planthopper, HT9 very good quality, Aromatic rice and it can yield on average of 6,0 to 8,0 tons/ha
Up to now, the cultivated area for HT9 has been increasingly broadened to replace for a part of HT1 and BT7 area.
I. Đặt vấn đề
Công tác chọn tạo các giống lúa năng suất cao, chống chịu với sâu bệnh và điều kiện bất lợi đã được nghiên cứu trong giai đoạn 1990 - 2005. Gần 100 giống lúa mới năng suất cao, chống chịu tốt đã được đưa vào sản xuất và đã góp phần làm tăng hơn một triệu tấn lúa mỗi năm cho nước ta. Việc cung cấp gạo ngon đã trở thành nhu cầu của người dân thành thị và cả nông thôn hiện nay. Chính vì vậy, các giống Tám thơm, Dự thơm, Nếp thơm đã tồn tại và phát triển thành vùng như: Tám xoan Hải Hậu, Tám xoan Thái Bình, Nếp Cẩm Hoà Bình. Trong những năm gần đây, nhiều cơ quan đã quan tâm nghiên cứu và giới thiệu những giống lúa thơm, nếp thơm, nếp dẻo mới, các giống lúa chất lượng cao cho năng suất cao chất lượng tốt trong sản xuất. Tại Viện Cây Lương thực và Cây Thực phẩm, chương trình chọn tạo, nghiên cứu khôi phục lúa đặc sản được triển khai trong những năm 1998 - 2007 đã thu được kết quả bước đầu. Giống lúa thơm HT9 được chọn tạo tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm đã đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và được mở rộng nhanh trong 2 năm qua.
II. Vật liệu, nội dung
và phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp chọn tạo
- Phương pháp tạo giống: Lai hữu tính
- Thí nghiệm phân bón bố trí theo kiểu Split plot design, sơ đồ thiết kế thí nghiệm được lập trình trên máy vi tính theo chương trình IRRISTAT.
- Khảo nghiệm giống theo qui phạm khảo nghiệm giống lúa Quốc gia (10TCN 309 - 98 và 10 TCN 167-92).
2.2. Các chỉ tiêu theo dõi về đặc điểm sinh vật học: Theo hệ thống tiêu chuẩn đánh giá lúa của Viện lúa Quốc tế (IRRI, 1996).
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý thống kê bằng các thuật toán thông dụng, sử dụng phần mềm trên máy vi tính theo chương trình IRRISTAT for WINDOWS QUATTRO, CSTAT, EXCEL.
III. Kết quả nghiên cứu
và thảo luận
3.1. Nguồn gốc
Giống lúa HT9 được lai tạo từ tổ hợp lai HT1/D17 từ năm 2001.
3.2. Đặc điểm nông sinh học chủ yếu
Các đặc điểm chính được theo dõi tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm ở đời F7 - F8 trong vụ xuân muộn và mùa sớm. HT9 là giống lúa thơm, có thời gian sinh trưởng 107 ngày ở vụ mùa, 140 ngày ở vụ xuân muộn, cao cây 110 cm, khối lượng 1000 hạt 22,5 - 23 gram, năng suất lí thuyết đạt 80 - 90 tạ/ha, năng suất thực thu 62,5 - 70,0 tạ/ha trong điều kiện thâm canh cao, đạt 50 - 60 tạ trong sản xuất hiện nay.
3.3. Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận của giống lúa HT9
Qua kết quả đánh giá tính chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận của giống HT9 cho thấy giống HT9 có khả năng chống chịu tương đối tốt với một số loại sâu bệnh hại chính như sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá điểm, bệnh đốm nâu, bệnh đạo ôn điểm, khả năng chống đổ khá (bảng 1).
Bảng 1. Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận của HT9
Tên giống
Sâu đục thân
(điểm)
Sâu cuốn lá
(điểm)
Bệnh đạo ôn
(điểm)
Bệnh khô vằn
(điểm)
Bệnh bạc lá
(điểm)
Đốm nâu
(điểm)
Chống đổ
(điểm)
LT2
3
3
1
1 – 3
3 – 5
1 – 3
1 – 3
HT9
1
1-3
1
1
1-3
3
1
HT1
1-3
1 – 3
1
1 – 3
1-3
1
1 – 3
BT7(đ/c)
3
5
1 – 3
3-5
5
-
1 – 3
3.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa HT9
Trong các thí nghiệm tại Viện Cây lương thực và cây thực phẩm từ 2005-2007, giống lỳa HT9 cho năng xuất khá cao (65 tạ/ha), vượt giống đối chứng BT7 (43,33%).
Bảng 2. Đặc điểm hình thái và các yếu tố cấu thành năng suất
của các giống lúa tẻ thơm tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2006
Giống
Chỉ tiêu
LT2
HT9
HT7
BT7
(Đ/c)
TGST (ngày)
130 – 132
130 – 132
150 – 153
130 -132
Cao cây ( cm)
94,6
87,3
115
83,4
Bông/m2
360
370
350
350
KL 1000 hạt
18,3
25,2
25,1
18,0
Hạt chắc/ bông
92,0
93,0
83,0
85,5
Tỷ lệ lép (%)
11,0
10,3
11,5
9,2
NSLT (tạ/ ha)
60,6
84,0
62,4
53,9
NS thực thu (tạ/ ha)
52,7
65,5
51,7
45,7
NS so với đ/c (%)
115,31
143,33
113,88
100,00
CV: 6,7%, LSD ( 0,05) : 4,25
3.5. Một số kết quả thử nghiệm tại các địa phương
- Khảo nghiệm sản xuất giống HT9 tại huyện Tiờn Lóng, Hải Phũng.
Thí nghiệm vụ xuân 2007, tại Tiên Lãng, Hải Phòng cho thấy: tất cả các giống lúa tẻ thơm tham gia thí nghiệm đều có năng suất cao hơn giống đối chứng Bắc thơm 7, trong đó giống HT9 cho năng suất 66,8 cao hơn đối chứng 34,13% (bảng 3).
- Khảo nghiệm sản xuất thử tại Bắc Giang.
Khảo nghiệm sản xuất giống HT9 được thực hiện tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang trong vụ xuân 2008. HT9 được nông dân đánh giá là giống cho năng suất, chất lượng và thời gian sinh trưởng ngắn. Kết quả khảo nghiệm cho thấy HT9 cho năng suất 62,10 tạ/ha, vượt năng suất N46 và cả KD18 (bảng 4).
Bảng 3. Đặc điểm hình thái và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa tẻ thơm tham gia thí nghiệm Xuân 2007 (Phũng NNPTNT Tiờn Lóng, Hải Phũng)
Giống
Chỉ tiêu
LT2
HT9
BM216
BT7
( Đ/c)
Thời gian ST(ngày)
135 - 136
132 - 135
130 - 133
132 -135
Cao cây ( cm)
95,6
91,5
83,7
83,5
Bông/m2
260
271
282
254
Khối lượng 1000 hạt
19
23,5
22,6
18,5
Hạt chắc/ bông
98,6
100,6
102,4
87,6
NS thực thu (tạ/ ha)
51,2
66,8
62,3
49,8
NS so với đ/c (%)
102,81
134.13
125,10
100,00
C: 7,4%; LSD (0,05): 5,21
Bảng 4. Năng suất HT9 tại Trại giống Tân Dĩnh mựa 2007
(Công ty CP giống cây trồng Bắc Giang)
TT
Tờn giống
N. suất (Tạ/ha)
Giá (đồng/kg)
Tiền (đồng/ha)
So với đ/c
LĐ1
43,60
7.000
30.520.000
130,16
HT9
62,10
5.000
31.050.000
132,42
N46
55,16
5.000
27.580.000
117,62
KD18
58,62
4.000
23.448.000
100,00
3. 6. Đánh giá hiệu quả của giống HT9 tại các mụ hỡnh trỡnh diễn
- Mụ hỡnh HT9 tại Cẩm Xuyờn, Hà Tĩnh (Vụ xuân 2007 trờn diện tớch 4 ha)
Vụ xuân 2007, Bộ mụn Chọn tạo giống lỳa Thõm canh và Đặc sản đó kết hợp với Trung tâm KHKTNN Cẩm Xuyên khảo nghiệm sản xuất HT9 trờn 4 ha tại huyện Cẩm Xuyờn, Hà Tĩnh. HT9 cú thời gian sinh trưởng 132 ngày, năng suất đạt 60,2 tạ/ha, cao nhất trong cỏc giống gieo trồng tại huyện. Hiệu quả kinh tế của HT9 được so sỏnh với cỏc giống lỳa quốc gia, thu nhập vượt giống KD 18 27,09% và BT7 14,59% (bảng 5).
Bảng 5. Hiệu quả kinh tế giống HT9 so với các giống lúa quốc gia
(Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh vụ xuân 2007)
TT
Tên giống
Năng suất
Tạ/ha
Đơn giá
đồng/kg
Thành tiền
(đồng)
So với đối chứng %
KD 18
BT7
1
KD18
53,6
3800,00
20.368.000
100.00
90,16
2
HT9
60,2
4300,00
25.886.000
127,09
114,59
3
BT7
50,2
4500,00
22.590.000
110,91
100,00
3.7. Chất lượng của giống HT9
Kết quả đánh giá chất lượng của các gi
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status