Cấu trúc Quần xã chân khớp bé (microarthropoda: Oribatida, Collembola) liên quan đến loại đất ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam - pdf 15

Download miễn phí Cấu trúc Quần xã chân khớp bé (microarthropoda: Oribatida, Collembola) liên quan đến loại đất ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam



ở loại đất phù sa cổ của vùng đồng bằng sông Hồng đã xác định được 12 loài ve giáp: 1. Epilohmannia cylindrica, 2. Gymnodamaeus adpressus, 3. Karenella acuta, 4. Insculptoppia insculpta, 5. Perxylobates brevisetus, 6. Xylobates monodactylus, 7. Rostrozetes punctulifer, 8. Rostrozetes trimorphus, 9. Scheloribates laevigatus, 10. Scheloribates pallidulus, 11. Scheloribates praeincisus, và 12. Lamellobates palustris.
ở đất đỏ nâu trên đá nền vôi, mật độ nhóm Oribatida đạt 8.267 cá thể/m2; Acari khác là 5.333 cá thể/m2; Microarthropoda khác là 3.733 cá thể/m2, và Collembola là 3.200 cá thể/m2. Như vậy Oribatida cũng chiếm ưu thế trong cấu trúc mật độ của nhóm Microarthropoda, chiếm 40,26% tổng số lượng. Tiếp theo là Acari khác, Microarthropoda khác và Collembola; tương ứng chiếm 25,98%, 18,18% và 15,58% tổng số lượng.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cấu trúc Quần xã chân khớp bé (microarthropoda: Oribatida, Collembola) liên quan đến loại đất ở vùng
đồng bằng sông Hồng, Việt Nam
Soil microarthropod community structures
(Microarthropoda: Oribatida, Collembola) in relation to soil
type in the Red river plain, Vietnam
Vũ Quang Mạ(1), Lưu Thanh Ngọc(2),
Nguyễn Hải Tiến(3), Trương Xuân Cảnh(4)
Abstract
The microarthropod community structures (Microarthropoda: Oribatida, other Acari, Collembola, and other microarthropods) are closely related to the soil type, so that they can be used as a bioindicator of the changes of the soil environment. We have been studied in the region of the Red river plain, from 11 places of 5 provinces and cities, namely Ha Tay, Hanoi, Thai Binh, Ninh Binh and Nam Dinh; in the period of 2006-2007. The obtained results are followings:
The biggest microarthropod (Oribatida, other Acari, Collembola, other Microarthropods) community density was recorded in the aluvial soil of the Thai Binh river system, with 35,467 ex./m2; then it decreased from the aluvial soil of the Red river, the ancient aluvial soil, and got lowest in the brownish red soil derived from limestone, respectivelly with 32,912, and 22,311, and 20,533 ex./m2. It is found that Oribatida is the dominant microarthropod group in 3/4 studied soil types, namely the ancient aluvial soil, the aluvial soil of the Red river, and the brownish red soil derived from limestone, respectivelly ocuppying 49.60%, 45.24% and 40.26% of the total community density. Collembola is the dominant one in the only aluvial soil of the Thai Binh river system, with 43.36%.
The biggest oribatid species diversity was recorded in the aluvial soil of the Red river; then it decreased in the ancient aluvial soil, in the brownish red soil derived from limestone, and got lowest in the aluvial soil of the Thai Binh river system. Recorded were 4 oribatid species new for the Vietnamese fauna: 1. Gymnodamaeus adpressus Aoki et Fujikawa, 1971; 2. Oripoda pinicola Aoki et Ohkubo, 1974; 3. Oxyoppia clavata Aoki, 1983 và 4. Ischeloribates lanceolatus Aoki, 1984.
Key Words: Microarthropod community structures, Oribatida, soil type, bioindicator.
1. Đặt vấn đề
1. Đại học Sư phạm Hà Nội
2. Đại học Hoa Lư Ninh Bình
3. Đại học Quảng Bình
4. Trung tâm Công nghệ giáo dục Hà Nội
Trong quần xã động vật đất, nhóm chân khớp bé (Microarthropoda: Acari, Collembola, Protura, Diplura, Thysanura, Symphyla), với kích thước cơ thể từ 0,1-0,2 đến 2,0-3,0 mm, thường là nhóm ưu thế. Microarthropoda, mà đáng kể là ve giáp (Acari : Oribatida), tham gia tích cực vào các quá trình tạo đất, quyết định nhiều hoạt tính sinh học quan trọng của môi trường và góp phần nâng cao độ phì nhiêu của đất. Chúng là thành phần quan trọng tạo nên tính` đa dạng sinh học của giới động vật, đồng thời mang truyền nhiều mầm bệnh và ký sinh trùng qua môi trường đất. Cấu trúc quần xã Microrthroopoda ở đất, bao gồm đa dạng thành phần loài và dạng sống, mật độ quần xã, đặc điểm phân bố thẳng đứng và bề mặt..., có liên quan chặt chẽ đến điều kiện khí hậu và môi trường, với loại đất, kiểu thảm phủ thực vật và cây trồng, hay chế độ canh tác đất và phân bón. Vì vậy cấu trúc này được nghiên cứu nhiều như một chỉ sinh học (Bioindicator), chỉ thị các biến đổi tự nhiên và nhân tác của môi trường đất [2, 3, 7, 9, 13].
Chưa có nhiều nghiên cứu về biến đổi cấu trúc quần xã Microarthropoda, liên quan đến điều kiện tự nhiên và nhân tác ở hệ sinh thái đất Việt Nam [6, 10, 11, 12]. Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu nhóm Oribatida trong cấu trúc quần xã Microarthropoda, liên quan đến sự thay đổi của loại đất, ở vùng đồng bằng sông Hồng, của Vệt Nam.
2. vật liệu
và Phương pháp nghiên cứu
Động vật đất Microarthropoda được thu từ 11 điểm, thuộc 5 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, là Hà Tây, Hà Nội, Thái Bình, Ninh Bình và Nam Định; trong các năm 2006-2007.
Theo phân loại loại đất của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa Việt Nam (2002), các hệ sinh thái nghiên cứu phân bố trên 4 loại đất, là đất phù sa hệ thống sông Hồng, với 18 mẫu nghiên cứu; đất phù sa hệ thống sông Thái Bình, 9 mẫu; đất nâu vàng trên phù sa cổ, 9 mẫu; và đất đỏ nâu trên nền đá vôi, 3 mẫu. Mẫu đất (5 x 5 x 10)cm3 thu từ lớp mặt 0-10cm, bằng hộp cắt kim loại, được lặp lại 3 lần tại mỗi điểm nghiên cứu. Mật độ quần xã Microarthropoda được tính trên 1 m2 bề mặt đất [1, 3, 5, 8].
Tách Microarthropoda và Oribatida bằng phương pháp phễu lọc Berlese-Tullgren. Phân tích và định loại Oribatida theo hệ thống của Balogh và Balogh (1992), Ghilarov và Krivolutsky (1975), Vũ Quang Mạnh (2007) và các tài liệu liên quan [1, 3, 4, 5, 10].
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Cấu trúc quần xã Microarthropoda ở 4 loại đất nghiên cứu
Kết quả phân tích về cấu trúc mật độ giữa các nhóm Microarthropoda ở đất phù sa sông Hồng cho thấy, nhóm Oribatida có mật độ lớn nhất, gấp khoảng 2 lần so với các nhóm ve bét khác (Acari), bọ nhảy (Insecta: Collembola) và Microarthropoda khác. Mật độ quần xã Oribatida trung bình đạt 14.889 cá thể/m2 mặt đất; trong khi Acari khác là 6.689 cá thể/m2, và Collembola với 7.178 cá thể/m2. Các nhóm Microarthropoda khác có mật độ thấp nhất, với 4.156 cá thể/m2. So sánh tỷ lệ số lượng giữa các nhóm Microarthropoda cho thấy, Oribatida là nhóm ưu thế, chiếm gần một nửa tổng số lượng, với 45,24%. Tiếp đến là nhóm Collembola, Acari khác và Microarthropoda khác; tương ứng đạt 21,81%, 20,32% và 12,63% tổng số lượng.
Quần xã Oribatida ở đất phù sa sông Thái Bình có mật độ giảm khoảng một nửa, so với ở đất phù sa sông Hồng, chỉ đạt 6.311 cá thể/m2, và chúng không phải là nhóm có mật độ lớn nhất. Lớn nhất là mật độ là nhóm Collembola, với 15.387 cá thể/m2; sau đó là Acari khác, với 9.778 cá thể/m2; và nhỏ nhất là Microarthropoda, với 4.000 cá thể/m2. Như vậy nhóm Collembola có mật độ quần thể lớn nhất, chiếm 43,36% tổng số lượng nhóm Microarthropoda; rồi đến Acari khác, với 27,57%. Oribatida chiếm tỷ lệ 17,79% tổng số lượng cá thể, chỉ hơn Microarthropoda khác, với 11,28%.
Trong 32 loài ve giáp (Acari: Oribatida) xác định được ở vùng đồng bằng sông Hồng, có 22 loài phân bố ở đất phù sa sông Hồng, bao gồm: 1. Javacarus kuehnelti; 2. Lohmannia javana; 3. Epilohmannia cylindrica; 4. Berlesezetes auxiliaris; 5. Aokiella florens; 6. Tectocepheus cuspidentatus; 7. Oppiela nova; 8. Oxyoppia clavata; 9. Arcoppia arcualis; 10. Multioppia tamdao; 11. Perxylobates brevisetus; 12. Perxylobates vermiseta; 13. Xylobates capucinus; 14. Rostrozetes foveolatus; 15. Ischeloribates lanceolatus; 16. Scheloribates fimbriatus; 17. Scheloribates laevigatus; 18. Scheloribates pallidulus; 19. Scheloribates praeincisus; 20. Lamellobates ocularis; 21. Lamellobates palustris; 22. Galumna flabellifera orientalis.
Phân tích định loại quần xã Oribatida ở đất phù sa sông Thái Bình chỉ phát hiện được 3 loài, là 1. Epilohmannia cylindrica, 2. Scheloribates laevigatus và 3. Lamellobates palustris. Số lượng loài tìm thấy này là rất ít, so với 22 loài đã phát hiện được ở đất phù sa sông Hồng. Có thể một trong những lý do là ở loại đất này, số lượng mẫu phân tích là 9, chỉ bằng một nửa số mẫu nghiên cứu ở đất phù sa sông Hồng.
Bảng 1. Cấu trúc quần xã Microarthropoda ở các loại đất nghiên cứu
của vùng đồng bằng sông Hồng (cá thể/ 1m2)
Nhóm Chân khớp bé
nghiên cứu
Loại đất nghiên cứu
Microarthropoda
Oribati-da
Acari khác
Collem-bola
Microarthopoda khác
Tổng
1. Đất phù sa hệ thống sông Hồng
Số lượng cá thể
670
301
323
187
1.481
Tỉ lệ %
45,24
20,32
21,81
12,63
100
Mật độ
(cá thể/m2)
14.889
6.689
7.178
4.156
32.912
2. Đất ph...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status