Hệ vi sinh vật có lợi trong bia - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Hệ vi sinh vật có lợi trong bia



Nảy chồi là cách sinh sản vô tính điển hình của nấm men. Khi đó thành tế bào mở ra để tạo ra một chồi (bud). Chồi phát triển thành tế bào con và có thể tách khỏi tế bào mẹ ngay từ khi còn nhỏ hay cũng có thể vẫn không tách ra ngay cả khi lớn bằng tế bào mẹ. Nhiều khi nhiều thế hệ vẫn dính vào một tế bào đầu tiên nẩy chồi và tạo thành một cành nhiều nhánh tế bào trong giống như cây xương rồng. Chồi có thể mọc ra theo bất kỳ hướng nào (nẩy chồi đa cực- multilateral budding) hay chỉ nẩy chồi ở hai cực (nẩy chồi theo hai cực- Bipolar budding) hay chỉ nảy chồi ở một cực nhất định (nẩy chồi theo một cực – monopolar budding).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ure, nitrate. Đối với việc sử dụng nitrate cần thông O2 vô nhiều, nếu không thì nitrate bị khử thành nitrite, là chất độc của nó.
Trong quá trình lên men bia bình thường, thì sự hấp thụ đạm nhanh hơn là lên men các loại đường. Khi tổng hợp đạm xong, nấm men thải ra chất đạm khác, càng đến cuối cùng càng thải ra nhiều hơn là hấp phụ.
Đối với chất khoáng thì nấm men còn có K – Mg – Ca – Fe – PO4 – Cl.
Nấm men sau khi trao đổi chất sẽ làm giảm pH xuống 4 – 4,4, trong khi đó pH bên trong tế bào nấm men thì chỉ đạt 5,9 – 6. Nếu trong môi trường không có chất đệm như bia thì pH môi trường sẽ bị nấm men hạ thấp xuống 3 (hay 2).
Nấm men nổi thuộc lọai Saccaromyces cerevisiae: lọai này chỉ phát triển và lên men ở nhiệt độ từ 12-130C trở lên
Nấm men chìm thuộc lọai Saccaromyces carlsbergensis, phát triển tốt ở ngay nhiệt độ thấp 6-70C. Lọai này đang được sử dụng rộng rãi ở nước ta.
2.2.2.Đặc điểm sinh lý và sinh hoá:
Lên men 13 loại đường
Đồng hóa 46 nguồn carbon. Có thể dùng bộ kít chẩn đoán nhanh ID 32C (Bio Mérieux SA, Marchy-l’Étoile…)
Tính chống chịu với 0,01%  hay 0,1% cycloheximide (có thể bao gồm trong bộ kit ID 32C).
Đồng hoá 6 nguồn nitơ: nitrate, nitrite, ethylnamine hydrochloride, L-lyzine, cadaverine dihydrochloride, creatine
Sinh trưởng khi thiếu hụt một số vitamin (myo-Inositol, calcium pantothenate, biotin, thiamine hydrochloride, pyridoxin hydrochloride, niacin, folic acid, p-aminobenzoic acid.
Sinh trưởng tại các nhiệt độ khác nhau: 250C, 300C, 350C, 370C, 420C.
Tạo thành tinh bột.
Sản sinh acid từ glucoza
Thủy phân Urê
Phân giải Arbutin
Phân giải lipid
Năng lực sản sinh sắc tố
Sinh trưởng trên môi trường chứa 50 % và 60 % glucoza
Hóa lỏng gelatine
Phản ứng với Diazonium Blue B
Phát triển trên môi trường chứa acid acetic 1 %
Để xác định loài mới còn cần phân tích thành phần acid béo của tế bào, thành phần đường trong tế bào, phân tích hệ coenzyme Q, tỷ lệ G+C, đặc tính huyết thanh miễn dịch, giải trình tự ADN và lai ADN...
Những chủng đột biến dùng trong sản xuất bia đen hay bia hơi ngọt:
Từ những chủng thuộc nhóm: S.Carlsbergensis và S.Uvarum có thể gây đột biến để tạo thành những chủng mới có khả năng sử dụng cho các sản phẩm bia đen hay bia hơi ngot.
Những chủng này thường có khả năng kết dính không lớn, xong khi bia đã kết thúc len men và được làm lạnh tốt thì quá trinh lắng trong xảy ra dễ dàng.
2.3. Cấu tạo của nấm men.
Men bia là một loại cơ thể đơn bào, có hình trứng hay hình bầu dục, đường kính khoảng 5-10 µm. Trong tế bào nấm men có chứa các chất như: đạm chiếm 45-70%, chất béo chiếm 2-5%, chất khoáng ( chủ yếu là phosphate ) chiếm 8%, ngoài ra còn có một số loại vitamin như: vitamin B1,B2, một ít vitamin C ,tiền tố D và một số chất phân giải đạm, đường phục vụ cho quá trình lên men, hô hấp, tổng hợp.
VD: Enzyme phân giải đạm: proteaza,peptidaza….
Enzyme phân giải đường: α-amylaza →dextrin (C6H10O5)n
b-amylaza→maltoza (C6H12O6)n
Hình 3.1 Một số hình ảnh của tế bào nấm men
Tế bào nấm men được cấu tạo từ màng tế bào, thành tế bào, màng nguyên sinh chất, nguyên sinh chất và nhân.
Hình 3.2: Cấu trúc tế bào nấm men
Màng tế bào ( màng nhầy ): là lớp chất dạng keo, có thành phần hóa học chủ yếu là nước ( chiếm 98% ) và polysaccharite. Màng tế bào là một màng bán thấm có chức năng thẩm thấu các hạt phân tử đạm, đường nhỏ thuộc loại dinh dưỡng của tế bào. Nó có chức năng bảo vệ tế bào và là nơi tích lũy chất dinh dưỡng cho tế bào nấm men.
Thành tế bào: dày 25nm, có cấu trúc nhiều lớp và có thành phần hóa học chủ yếu là glucan ( D- glucose ), mannan ( D-manoza ) chiếm 90% trọng lượng vỏ, ngoài ra thành tế bào còn có các chất khác như: protein (6-7% ), hexozamin, một ít lipid, lipophotphat, các chất chứa kitin. Thành tế bào có chức năng cố định hình dạng tế bào, duy trì áp suất thẩm thấu, có vai trò trong việc bắt màu thuốc nhuộm khi nhuộm màu gram (ví dụ thuốc nhuộm gram :gluco, xanh metylen, fuchsine…)
Màng nguyên sinh chất: nằm sát thành tế bào, dày 7-8nm, dược cấu tạo bởi ba lớp: trong đó có hai lớp phân tử protein ( chiếm 50% trọng lượng khô của màng và 10-20% của tế bào ), và một lớp kép photpholipid ( chiếm 20-30% trọng lượng khô của màng ).Màng nguyên sinh chất có vai trò vận chuyển các chất dinh dưỡng cho tế bào, duy trì áp suất thẩm thấu, làm giá thể cho một số enzyme ( ví dụ permeaza để vận chuyển các chất vào tế bào và enzyme tổng hợp các chất như photpholipid)
Nguyên sinh chất :nằm toàn bộ trong tế bào nguyên sinh chất ( trừ nhân ). Đây là vùng dịch thể đồng nhất khi tế bào còn non và có cấu trúc lổn nhổn khi tế báo già. Nguyên sinh chất của tế bào nấm men có các cơ quan con như:
Lưới nội chất : là một hệ thống có nhiều màng, nhiều ống phân nhánh phức tạp nằm bao bọc xung quanh nhân. Lưới nội chất có chức năng vận chuyển các vật chất cho tế bào và các cấu tử khác, nó đưa protein nối vào các nhiễm sắc chất và vận chuyển protein đi nuôi cơ thể.
Lưới nội chất có hai loại: loại nhám để gắn các hạt ribosome, còn loại trơn thì tham gia vào quá trình sinh tái tổng hợp lipid.
Bộ máy golgi : là hệ thống các túi mỏng xếp chồng lên nhau , có tác dụng chứa các sản phẩm bị phân cắt như: protein, lipid và vận chuyển chúng vào tế bào. Bộ máy golgi gần như là cơ quan vận chuyển của tế bào.
Ty thể : là những thể hình cầu , hình que, hình sợi và có kích thước 0,2- 0,3 × 0,41 mm. Nó được bao bọc bởi hai lớp màng: màng ngoài nhẵn, màng trong có hình lượn sóng hay hình răng lược bên trong có chứa dịch hữu cơ. Ty thể được coi là trạm năng lượng của tế bào, nó thực hiện oxy hóa toàn bộ các hợp chất hữu cơ thành năng lượng ATP, giải phóng năng lượng ATP, tham gia tổng hợp một số chất như protein, lipid, hydratcacbon là những chất tham gia vào cấu tạo của tế bào.
Không bào: là những khối có hình trứng hay hình củ khoai, bên trong có chứa các hạt như: lipid, glucogen ,một số hạt tinh bột … Không bào có chức năng điều hòa áp suất thẩm thấu, tham gia vào quá trình trao đổi chất, dự trữ các chất dinh dưỡng cho tế bào. Các không bào này sẽ to lên khi môi trường lên men bị thiếu chất dinh dưỡng hay khi nó bị già bị già cỗi.
Lyzosome : là những khối cầu có đường kính 0,2 - 0,4 nm, có khi lên tới 1 – 2nm. Nó được tạo bởi màng lipoprotein. Trong lyzosome có chứa enzyme thủy phân nên nó có vai trò tiêu hóa nội bào.
Ribosome : là những hạt nhỏ , đường kính từ 15 – 20 nm, bên trong có chứa 40 - 60 % ARN, 35 - 60 % protein, một ít lipid và một số men như: ribonucleaza…
Nhân: nhân có hình tròn hay bầu dục, nhân của tế bào nấm men đã có màng nhân.
Màng nhân gồm có hai lớp: màng trong và màng ngoài, ở giữa hai màng là lớp phospholipids, và có lớp viền protein ở màng ngoài. Trên màng có nhiều lổ thủng ( ở tế bào nấm men già, trên mỗi tế bào có khoảng 200 lổ, chiếm 6 - 8 % diện tích màng).
Trong nhân: có chứa các chất nhân, hạch nhân và các nhiễm sắc thể
Nhân có vai trò : mang hệ thống thông tin di truyền chứa trong AND, điều khiển việc tổng hợp protein, enzyme và các hoạt động sống khác của tế bào.
Ở nấm men Saccharomyces Cerevisiae có một loại plasmid hay còn được gọi là 2µm plasmid, có vai trò t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status