Đặc điểm phage T4 và ứng dụng - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Đặc điểm phage T4 và ứng dụng



Mục lục
1. HÌnh thái- cấu trúc 5
2. Sự sắp xếp của các gene trong nhiễm sắc thể phage 14
3. Lập bản đồ cấu trúc tinh vi vùng rII của phage T4 15
4. Chu trình tiềm tan ở Phage T4 18
5. Quá trình hoạt động của virus T4 –Sinh trưởng và phát triển
( chu trình sinh tan) 20
6. Ứng dụng 24
7. Tài liệu Tham Khảo 26
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

i cơ
*Vỏ capsid:
Capsid là vỏ protein bao bọc phần đầu chưua DNA của virus,được cấu tạo bởi các đơn vị hình thái gọi là capsome. Capsome lại được cấu tạo từ 5 hay 6 đơn vị cấu trúc gọi là protome. Protome có thể là monome (chỉ có một phân tử protein) hay polyme (có nhiều phân tử protein) - Pentame (penton) có 5 protome nằm trên các đỉnh của khối đa diện, còn hexame (hexon) tạo thành các cạnh và bề mặt hình tam giác.  - Capsid có khả năng chịu nhiệt, pH và các yếu tố ngoại cảnh nên có chức năng bảo vệ lõi acid nucleic  - Trên mặt capsid chứa các thụ thể đặc hiệu, hay là các gai glicoprotein, giúp cho virus bám vào các thụ thể trên bề mặt tế bào. Đây cũng chính là các kháng nguyên (KN) kích thích cơ thể tạo đáp ứng miễn dịch (ĐƯMD).  - Vỏ capsid có kích thước và cách sắp xếp khác nhau khiến cho virus có hình dạng khác nhau. Có thể chia ra ba loại cấu trúc: đối xứng xoắn, đối xứng hình khối và cấu trúc phức tạp (Hình 1).
Hình 1. Kích thước và hình thái của một số virus điển hình .Theo Presscott L. M. et al. , Microbiology. 6th ed. Intern. Ed. 2005.
2.2.1 Cấu trúc đối xứng xoắn:
Sở dĩ các virus có cấu trúc này là do capsome sắp xếp theo chiều xoắn của acid nucleic. Tuỳ loại mà có chiều dài, đường kính và chu kỳ lặp lại của các nucleocapsid khác nhau. Cấu trúc xoắn thường làm cho virus có dạng hình que hay hình sợi ví dụ virus đốm thuốc lá (MTV), dại (rhabdo), quai bị, sởi (paramyxo), cúm (orthomyxo). ở virus cúm các nucleocapsid được bao bởi vỏ ngoài nên khi quan sát dưới kính hiển virus điện tử thấy chúng có dạng cầu.
2.2.2 Cấu trúc đối xứng dạng khối đa diện 20 mặt
Hình của phòng thí nghiệm  Robert M Bock Đại học University of Wisconsin-Madison.
Ở các virus loại này, capsome sắp xếp tạo vỏ capsid hình khối đa diện với 20 mặt tam giác đều, có 30 cạnh và 12 đỉnh. Đỉnh là nơi gặp nhau của 5 cạnh thuộc loại này gồm các virus adeno, reo, herpes và picorna. Gọi là đối xứng vì khi so sánh sự sắp xếp của capsome theo trục. Ví dụ đối xứng bậc 2, bậc 3, bậc 5, vì khi ta xoay với 1 góc 1800 (bậc 2), 1200 (bậc 3) và 720 (bậc 5) thì thấy vẫn như cũ.
Các virus khác nhau có số lượng capsome khác nhau. Virus càng lớn, số lượng capsome càng nhiều. Dựa vào số lượng capsome trên mỗi cạnh có thể tính được tổng số capsome của vỏ capsid theo công thức sau: N= 10(n-1)2+2 Trong đó N- tổng số capsome của vỏ capsid, n-số capsome trên mỗi cạnh.
Hình 2.
A Sơ đồ virus hình que với cấu trúc đối xứng xoắn (virus khảm thuốc lá). Capsome sắp xếp theo chiều xoắn của acid nucleic. B- Sơ đồ virus đa diện đơn giản nhất. Mỗi mặt là một tam giác đều. Đỉnh do 5 cạnh hợp lại. Mỗi cạnh chứa 3 capsome. C- Sự đối xứng của hình đa diện thể hiện khi quay theo trục bậc 2 (1800), bậc 3 (1200) và bậc 5 (720). Theo J. Nicklin et al., Instant Notes in Microbiology, Bios Scientific Publisher, 1999.  
Trong một nguồn tài liệu khác chi tiết hơn thì:
Có 2 phần chính cấu trúc nên Phage T4: phần đầu , phần thân cùng với các sợi đuôi
Phần đầu: Phần đầu của bacteriophage T4 có trọng lượng khoảng 194 Mda, chiều dài khoảng 1150 Ǻ  và chiều rộng khoảng 850 Ǻ . Phần đầu là một khối đa diện 20 mặt bao gồm 160 phân tử có chứa 6 tiểu đơn vị của Gp23( protein capsid chính), 11 phân tử có chứa 5 tiểu đơn vị trong Gp24 (các protein ở góc) và 1 phân tử có 20 tiểu đơn vị trong Gp20
Trong suốt quá trình định hình phần đầu , các protein nâng đỡ trải qua sự phân giải của Gp21
amin của protein gp23 , gp24, IPI, IPII, IPIII, và gpalt được phân cắt, trong khi protein gp22, gp21, gp67, và gp68 được tiêu hóa.
Khoảng cách giữa các trung tâm gp23 là ~ 140Ǻ . protein tạo thành một vỏ khoảng 30-Ǻ bảo vệ acid nucleic. Góc được chiếm bởi Gp24 và chúng tương tác với phần viền ngoài của Gp23
Một yếu tố cấu trúc của các capsid của T4 là một loại protein nhỏ tên Soc.
Nó tạo một lưới gần như liên tục trên bề mặt của gp23. Nó liên kết 2 tiểu đơn vị Gp23, nhưng nó không thể liên kết quanh Gp24 hay khoảng giữa Gp23 và Gp24. Kết quả là mạng lưới tạo bởi Gp Soc chỉ bao quanh gp23, bỏ qua Gp24. Hầu như các phân tử Gp23 kết nối với 2 protein Soc, ngoại trừ những phân tử nằm gần nhất với Gp24. Mặc dù chức năng của Soc chưa được xác định đầy đủ, nó được coi là ổn định các thể thực khuẩn của capsid chống lại biến tính nhiệt và tiếp xúc với kiềm ,chất tẩy rửa, do đó, nó có trách nhiệm bảo toàn sự sinh tồn của thể thực khuẩn trong điều kiện không thuận lợi.
Gene
(kDa)
Kích thước (số lượng amino-acid)
Số lượng trong đầu trưởng thành
Địa điểm
21
18.5


Lõi
22
2.5


Lõi, protein chính
23
48.7
422
930
vỏ,capsid
24
46.0
407
55
vỏ, đỉnh
67
3.9


lõi
68
15,7


lõi
Alt
75.9
682
40
lõi
Học
39.1
376
155
vỏ, bên ngoài bề mặt
IPI
8.5


lõi
IPII
9.9


lõi
IPIII
20.4


lõi
Soc
9.7
80
810
vỏ, ngoài
Phần Thân VÀ Các Sợi của PHAGE T4
Thân và các sợi: Phần này rất quan trọng với Phage T4 vì nó là công cụ đắc lực để giúp Phage bám vào vật chủ. Phần này của lớp vỏ xác định đặc tính cũng như khả năng lây nhiễm vào vi khuẩn của Phage. Phần thân bao gồm 2 protein hình trụ đồng tâm nhau. Ống ở ngoài sẽ co lại và ống ở trong sẽ tạo thành 1 đường rãnh nhỏ dành riêng cho acid nucleic đang được lưu giữ trong phần đầu của Phage.
Giống như 1 ống tiêm, cấu trúc của phần thân có khả năng đẩy DNA của Phage vào trong tế bào của vi khuẩn. Phần ống bên trong được cấu tạo bởi 144 mẫu Gp19,
phần ống bên ngoài được gọi là lớp vỏ của thân, nó được cấu tạo bởi 144 mẫu Gp18 ( tương ứng số lượng của Gp19).Chiều dài của phần thân được xác định bởi “thước đo protein” : Gp29 (Leiman và cộng sự năm 2003), khi đó chiều dài nếu không co lại của phần thân là 1000 Ǻ và 210 Ǻ đường kính (Mesyanshinov và cộng sự năm 2004). Khi co lại, lớp vỏ của thân chỉ khoảng 360 Ǻ chiều dài và 270 Ǻ đường kính. Chiều dài của ống trong không thay đổi trong suốt quá trình co lại của của bao đuôi (Leiman và cộng sự năm 2003). Ở hai đầu của ống là một tấm nền (vòng cổ) và các sợi đuôi. Vòng cổ là một cấu trúc đa protein,những protein cấu tạo thành 6 tấm nêm( WHISKER) bao quanh trục trung tâm nhờ sự giúp đỡ của protein (gp9)3 và (gp12)3. Gp11, gp10, gp7, gp8, gp6, gp53, và gp25 kết hợp liên tiếp nhau để tao nên các vòng nêm. Gp5, gp27, gp29, gp26 ,gp28 tạo nên trục của nêm. Gp5 có 1 lysozyme  cần cho sự tiêu hoá lớp peptidoglycan của vi khuẩn trong suốt quá trình xâm nhập.
Một trong những bộ phận hữu dụng nhất của bacteriophage T4 là những sợi đuôi. Sợi đuôi dài và những râu ngắn hơn (mọc ra từ vùng cổ áo-còn gọi là các tua cổ) được gắn vào 2 đầu ống thân (Coley và Wood năm 1975). Những sợi đuôi dài sẽ đảm nhận trách nhiệm của việc liên kết với các thụ thể đặc biệt trên bề mặt vi khuẩn. Mỗi sợi đuôi bao gồm 2 phần: 1 nửa ở gần được mã hoá bởi gen 34 và phần ở xa được mã hoá bởi gen 36 và 37. Cả hai phần này sẽ được kết nối bởi Gp35, đồng thời tương tác với Gp34 và Gp36. Protein sẽ liên kết sợi đuôi với mặt tiếp xúc của Gp9. Sự kết hợp của phần đuôi ở gần với Gp9 được giúp đỡ bởi Gp63.
Gp9 có vai trò cực kì quan trọng trong quá trình lâ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status