Rong tảo và các sản phẩm từ rong tảo - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Rong tảo và các sản phẩm từ rong tảo



 
Mục Lục
 
Trang
 
I. Tổng Quan Về Rong Tảo 1
II. Các loại Rong tảo dùng trong sản xuất thực phẩm 3
III. Quy trùnh chiết xuất Alginate 9
1. Sơ lược về Alginate 9
2. Sơ đồ quy trình công nghệ 10
3. Thuyết minh qui trình công nghệ 11
4. Ứng dụng của Alginate 15
4.1 Ứng dụng trong thực phẩm 16
4.2 Ứng dụng trong sinh học 17
IV. Quy trình chiết xuất Agar 18
1. Giới thiệu về Agar 18
2. Sơ đồ quy trình công nghệ 22
3. Thuyết minh qui trình công nghệ 24
4. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm 36
5. Các dạng sản phẩm của Agar 36
6. Cách sử dụng Agar 39
7. Thị trường tiêu thụ Agar 41
8. Triển vọng phát triển trong tương lai 41
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ern Hemisphere.
- L. Hyperborea phát triển trên đá ngầm ở giữa vùng ven biển ,sâu khoảng 2-10m.Chúng có thể sống trên 15 năm.Thấy ở các vùng biển Ireland , Outer Hebrides và Orkney Islands,Scotland.
- L.saccharina phát triển ở những vùng ven phía trên nhưng dưới L.digitata, yêu cầu khu vực nước phải tĩnh. Tìm thấy ở Pháp.
Sargassum.
- là loài được tìm thấy ở những vùng nhiệt độ ấm , nhiệt đới
- Loại này cho alginate không tốt bằng những loại khác.
- Tìm thấy ở các nước Indonesia và Philippines. z
Quy trình chiết xuất Alginate
1)Sơ lược về Alginate :
Alginate là thuật ngữ dùng để chỉ muối của axit alginic,đôi khi nó cũng được dùng để gọi cho dẫn xuất của axit alginate hay chính axit alginate.Alginate tồn tại trong thành tế bào của tảo nâu dưới dạng muối canxi ,magie,natri của axit alginate.Chỉ có dạng muối natri là tan trong nước.
The structure of the chemical units of alginate (M = mannuronic acid and G = guluronic acid).
2).Sơ đồ quy trình công nghệ :
3).Giải Thích Quy Trình Công Nghệ :
3.1.Nghiền :
Mục đích : chuẩn bị
Biến đổi :
- cắt những sợ tảo lớn, dài thành nhưng sợi nhỏ, ngắn
- đồng thời cũng làm tăng khả năng thu alginate trong quá trình chiết xuất.
Thiết bị nghiền : dao cắt .
3.2.Chiết xuất :
Mục đích : thu nhận alginate.
Thực hiện :
- Những sợi tảo nhỏ được cho vào dung dịch kiềm nóng ,chất thường dùng là Na2CO3 .Mục đích của việc xử lý với Na2CO3 là biến các dạng muối Canxi ,Magie là những muối không hòa tan thành muối Natri hòa tan khuếch tán vào trong dung dịch.
Alginate Canxi -à Alginate Natri + CaCO3
Alginate Magie à alginate Natri + MgCO3
- Quá trình chiết xuất được kéo dài khoảng hơn 2 giờ .Sau quá trình này dung dịch có độ nhớt tăng cao .
Thiết bị :
3.3.Lọc :
Mục đích : thu nhận alginate natri hòa tan trong dung dịch.
Thực hiện :
- Ta cần một lượng nước lớn để pha loãng dung dịch với hai mục đích :
Tăng khả năng chiết xuất alginate natri .
Pha loãng chuẩn bị cho quá trình lọc .
-Dung dịch được lọc qua một lớp vải lọc dưới áp suất. Phần bã thường cản trở quá trình lọc .
Để hỗ trợ cho quá trình lọc người ta thường dùng hai phương pháp sau:
- Sử dụng bột trợ lọc (diatomic ).Bột trợ lọc có giá thành rất đắt vì thế sẽ ảnh hưởng đến giá sản phẩm sau này.
- Sử dụng không khí cưỡng bức thổi vào dịch lọc,những bong bóng khí từ dưới nổi lên bề mặt đồng thời kéo cả phần bã,làm cho phần bã không lắng gây cản trở quá trình lọc .Thiết bị lọc là kín nên không khí được giữ trong bình , tao áp suất trong binh thúc đẩy tốc độ lọc.
Thời gian lọc khoảng vài giờ ,tùy thuộc vào năng suất thiết bị và thể tích dịch lọc.
Kết thúc quá trình lọc : không khí được lấy từ đỉnh thiết bị,dịch lọc lấy ở đáy thiết bị.
3.4.Kết tủa :
Mục đích :
- tạo từ dạng hòa tan sang dạng không hòa tan để thu nhận gián tiếp sản phẩm.
- người ta hoàn toàn có thể sử dụng phương pháp cô đặc bốc hơi để thu nhận alginate natri một cách trược tiếp.Nhưng như thế không có hiệu quả về kinh tế ,vì dụng dịch rất loãng ,phải cần nhiều năng lượng để bốc hơi và một thiết bị lớn để làm nồi bốc hơi.
Thực hiện : có hai phương pháp để kết tủa
Phương pháp 1: phương pháp alginic axit
- Khi thêm axit vào dịch lọc ,alginic axit sẽ được tạo thành. Aginic axit không tan trong nước sẽ tủa thành những mảnh gel.Trong hỗn hợp chưa khoảng 1-2% là alginic axit,còn lại khoảng 98-99% là nước,phần nước này cần phảo được giảm bớt.
Vì tính chất của gel(kết tủa) này quá mềm nên người ta không thể sử dụng quá trình lọc hay nén ép để thu gel.Phương pháp ly tâm lọc được sử dung.
Trong phương pháp ly tâm ,dịch được bơm vào thùng ly tâm có lót lớp vải lọc,lực ly tâm sẽ thúc đẩy quá trình lọc.
-Sau qua trình ly tâm lượng gel đạt tới 7-8%. Hỗn hợp này được trộn với cồn sao cho tỉ lệ cồn : nước là 1: 1 ,đồng thời Na2CO3 được cho vào để trung hòa axit tạo alginate natri(sản phẩm ta muốn thu ) .
Alginate natri không tan trong hỗn hợp cồn nước ,vì vậy tạo gel ,gel này đủ chắc nên người ta có thể dùng nén ép để loại bỏ nước và cồn .Sau quá trình ta thu được dạng past của alginate natri.
Phương pháp 2 : phương pháp canxi alginate.
Khi hòa muối canxi vào dung dich muối alginate natri ,kết tủa muối canxi alginate được tạo thành .Nếu dung dịch muối canxi và phần dịch lọc được trộn một cách cẩm thẩn thì canxi alginate có thể tạo thành sợi ,trộn không tốt chỉ tạo thành một khối gel rắn .Những sợi này có thể được phân tách bằng lọc qua sàng kim loại và được rửa với nước để loại bỏ phần muối canxi dư .
Sau đó nó được pha với axit loãng và chuyển đổi sang alginic axit,nhưng vẫn giữ được tính chất sợi như canxi alginate vì vậy có thể sử dụng phương pháp ép trục vít để loại bỏ nước. Sản phẩm sau quá trình nén ép trông gần như một khối rắn nhưng vẫn chỉ chứa đựng khoảng 20-25% alginic axit .Tuy nhiên nó đủ khô để tạo dạng past khi trộn natri cacbonat để chuyển đỏi sang dạng alginate natri.Natri cacbonat được cho vào alginate axit cho tới khi đạt pH yêu cầu.
So sánh hai phương pháp :
Phương pháp 1
Phương pháp 2
Ưu điểm
Các bước thực hiện ngắn hơn so với phương pháp hai,không có các quá trình phụ
Nhược điểm:
Sử dụng cồn ảnh hưởng đến giá sản phẩm
Thêm các quá trình tái thu cồn
Ưu điểm :
Thu các sợi alginate canxi thì dễ dàng hơn là thu từ cồn
Nhược điểm :
Thêm các bước phụ chuyển đổi qua ,làm kéo dài quá trình.
3.5.Sấy
Mục đích : hoàn thiện
Biến đổi :
- Hàm ẩm giảm
- Natri alginate hòa tan sang dạng rắn .
Thiết bị sấy : sấy phun.
3.6.Nghiền
Mục đích : hoàn thiện
Biến đổi
Những khối lớn ,vón cục giảm kích thước, hạt đi qua những lô rây theo kích thước mong muốn
Thiết bị : nghiền trục
Phương pháp xử lý màu cho sản phẩm :
Những loài tảo như Ascophyllum,thường có màu rất đậm,việc chiết xuất với kiềm nóng cũng làm tăng màu hòa tan vào dung dịch,kết quả là sản phẩm có màu rất tối giảm giá trị của sản phẩm .Những loài tảo có màu sáng hơn như Macrocystis,cho màu alginate sáng hơn mới phù hợp cho thực phẩm và các ứng dụng khác.
Màu được điều khiển bằng thuốc tẩy , sodium hypochlorite(NaClO).Thuốc tẩy được cho vào trong quá trình chiết xuất alginate trong kiềm,thậm chí cho vào quá trình cuối của quá trình kết tủa. Khi sử dụng thuốc tẩy cần chú ý vì nếu quá nhiều sẽ làm độ nhớt của alginate giảm ,làm giảm giá trị của sản phẩm.
Đôi khi người ta cũng xử lý màu bằng cách ngâm tảo trong dung dich formalin trước khi chiết xuất với kiềm .Formalin giúp liên kết hợp chất màu với cellulose trong thành tế bào .
4.Ứng dụng của alginate
Alginate có ba tính chất chính :
- Đầu tiên là khả năng tạo độ nhớt khi hòa tan vào dung dịch.
- Thứ hai khả năng tao gel,gel được tạo thành khi muối canxi được thêm vào dung dịch alginate natri.Gel được tạo thành bằng phản ứng hóa học ,canxi sẽ thế chỗ natri ,làm liên kết các phân tử alginate với nhau,kết quả là gel được tạo thành .Quá trình tạo gel không cần nhiệt và gel cũng không tan chảy khi gia nhiệt .Điều này tương phản với với gel của agar,nước phải gia nhiệt lên đến 80oC thì mới hòa tan được agar và agar chỉ tao gel khi nhiệt...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status