Quá trình cho sản phẩm vào bao bì – bài khí – ghép kín - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Quá trình cho sản phẩm vào bao bì – bài khí – ghép kín



MỤC LỤC:
1. QUÁ TRÌNH CHO SẢN PHẨM VÀO BAO BÌ: 3
1.1. Sơ lược bao bì đồ hộp: 3
1.1.1. Lọai bao bì: 3
1.1.2. Kiểu nắp bao bì thủy tinh: 3
1.1.3. Yêu cầu bao bì đồ hộp: 5
1.2. Chuẩn bị bao bì đựng sản phẩm: 6
1.3. Thành phần và trọng lượng tịnh cho vào bao bì: 7
1.3.1. Thành phần: 7
1.3.2. Trọng lượng tịnh: 7
1.4. Cho sản phẩm vào bao bì: 7
2. BÀI KHÍ: 8
2.1. Khái quát: 8
2.2. Mục đích: 9
2.3. Phương pháp bài khí: 9
2.4. Thiết bị bài khí: 10
3. GHÉP KÍN: 10
3.1. Mối ghép: 10
3.2. Giới thiệu máy ghép nắp: 12
3.3. Thử độ kín của đồ hộp: 13
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
----oOo----
BÁO CÁO
KỸ THUẬT BAO BÌ THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI:
QUÁ TRÌNH CHO SẢN PHẨM VÀO BAO BÌ – BÀI KHÍ – GHÉP KÍN
GVHD : PGS.TS Đống Thị Anh Đào
Sinh viên : HC07TP
MỤC LỤC:
QUÁ TRÌNH CHO SẢN PHẨM VÀO BAO BÌ:
Sơ lược bao bì đồ hộp:
Lọai bao bì:
Trong sản xuất đồ hộp thường sử dụng 2 nhóm bao bì :
Bao bì gián tiếp : để đựng các đồ hộp thành phẩm, tạo thành các kiện hàng, thường là những thùng gỗ kín hay nan thưa hay thùng carton.
Bao bì trực tiếp : tiếp xúc với thực phẩm, cùng với thực phẩm tạo thành một đơn vị sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh và thống nhất, thường được gọi là bao bì đồ hộp. Trong nhóm này, căn cứ theo vật liệu bao bì, lại chia làm các loại : bao bì kim loại, bao bì thủy tinh, bao bì bằng chất trùng hợp, bao bì giấy nhiều lớp v.v....
Bao bì kim loại có ưu điểm là nhẹ, truyền nhiệt tốt, có độ bền cơ học tốt, nhưng có độ bền hóa học kém, hay bị rỉ và bị ăn mòn.
Bao bì thủy tinh thì bền vững về mặt hóa học, hình thức đẹp, nhưng có nhược điểm cơ bản là nặng, dễ vỡ và truyền nhiệt kém.
Chất trùng hợp có loại chịu được tác dụng của nhiệt độ cao, có loại không chịu được tác dụng của nhiệt. Có ưu điểm là nhẹ, dễ gia công, rẻ tiền.
Bao bì giấy nhiều lớp, với 2 tính chất: chống thấm và chịu đựng (va chạm và sự tiếp xúc với thực phẩm) là loại bao bì màng ghép, gồm có các lớp sau ( dùng bao bì phức hợp ):
Lớp ngoài cùng là PE: chống ẩm.
Lớp mực in (cellophane): dễ in.
Lớp giấy: tăng cứng cho bao bì.
Lớp PE: nối kết giữa lớp giấy và lớp nhôm ở trong cùng.
Lớp nhôm: ngăn ẩm, giữ mùi, ngăn sáng.
Đối với loại đóng chai thì sử dụng HDPE.
Hiện nay, bao bì đồ hộp phổ biến nhất vẫn là bao bì kim loại, trong đó chủ yếu là sắt tây, hộp nhôm. Chất trùng hợp cũng được dùng nhiều làm bao bì thực phẩm. Theo xu thế chung của thế giới người ta đang thay dần một cách hợp lý bao bì thủy tinh bằng bao bì chất trùng hợp, gỗ bằng carton lượn sóng, giấy bồi cứng bằng chất trùng hợp dẻo, kim loại bằng chất trùng hợp cứng hay dẻo.
Kiểu nắp bao bì thủy tinh:
Kiểu PRESS-TWIST (Phương pháp xoắn ốc): Nắp và cổ bao bì có rãnh xoắn ốc.
Ưu điểm :
Mở nắp dễ và tiện.
Nhược điểm
Hạn chế năng suất ghép.
Cấu trúc và sử dụng máy phức tạp.
Khó gia công.
Tốn kim loại làm nắp.
Bao bì phải làm cổ xoắn, khó gia công, không đảm bảo độ kín khi bảo quản.
Kiểu TWIST-OFF : dùng cho bao bì miệng rộng, cổ ngắn, nắp sắt. Vòng đệm đặt ở đáy nắp. Khi đậy và tháo nắp chỉ cần xoay ¼ vòng nắp
Ưu điểm :
Mở nắp dễ và tiện.
Nhược điểm
Hạn chế năng suất ghép.
Cấu trúc và sử dụng máy phức tạp.
Khó gia công.
Tốn kim loại làm nắp.
Bao bì phải làm cổ xoắn, khó gia công, không đảm bảo độ kín khi bảo quản.
Kiểu EUROCAP : dùng cho bao bì miệng rộng. Vòng đệm đặt ở đáy nắp và vít chặt lấy miệng bao bì.
Ưu điểm
Ít tốn kém kim loại làm nắp.
Dễ mở nắp.
Nhược điểm
Hạn chế năng suất ghép.
Chế tạo nắp phức tạp.
Không đảm bảo độ kín khi bảo quản lâu dài.
Kiểu PRY-OFF (ghép nén) : dùng cho cả loại miệng rộng và miệng hẹp. Nắp kim loại có đệm cao su đặt quanh thành, sẽ bị kéo căng và dính sát vào miệng chai khi trong chai có chân không.
Ưu điểm
Năng suất ghép cao, ghép dễ.
Máy ghép dùng cho nhiều cỡ bao bì.
Nắp giữ nguyên vẹn và dễ mở.
Đảm bảo độ kín.
Bao bì ít bị vỡ và gia công dễ.
Hình 1.1
Yêu cầu bao bì đồ hộp:
Không gây độc cho thực phẩm, không làm cho thực phẩm biến đổi chất lượng, không gây mùi vị, màu sắc lạ cho thực phẩm.
Bền đối với tác dụng của thực phẩm.
Chịu được nhiệt độ và áp suất cao.
Truyền nhiệt tốt, chắc chắn, nhẹ.
Dễ gia công, rẻ tiền.
Hình thức hấp dẫn, thích hợp với sản phẩm.
Sử dụng vận chuyển, bảo quản tiện lợi.
Hình 1.2
Bảng 1.1. Quy cách các lọai lon phổ biến.
Số TT
KÍCH CỠ
TRÁNG VECNI
mm
Trọng lượng
Trong
Ngoài
PHẠM VI SỬ DỤNG
1
153 x 178
108 oz
Không
Không
Dứa, rau quả màu nhẹ
2
153 x 178
108 oz
Vàng, 1 lớp
Không
Nấm, rau quả màu đậm, măng
3
153 x 178
108 oz
Vàng, 2 lớp
Không
Rau quả ăn mòn cao
4
153 x 178
108 oz
Xám, 1 lớp
Không
Cá, đạm
5
153 x 114
Xám, 2 lớp
Clear 1 lớp
Cá, đạm
6
99 x 119
30 oz
Không
Không
Dứa, rau quả màu nhẹ
Thực phẩm khô: sữa bột, café bột
7
99 x 119
30 oz
Vàng, 1 lớp
Không
Nấm, rau quả màu đậm, măng
8
99 x 119
30 oz
Xám, 2 lớp
Không
Cá, đạm
9
83 x 113
20 oz
Không
Không
Dứa, rau quả màu nhẹ
10
83 x 113
20 oz
Vàng, 1 lớp
Không
Nấm, rau quả màu đậm, măng
Thực phẩm khô: đậu phộng chiên
11
74 x 113
15 oz
không
Không
Dứa, rau quả màu nhẹ
12
74 x 113
15 oz
Vàng, 1 lớp
Không
Nấm, rau quả màu đậm, măng
13
74 x 113
15 oz
Không
Cá, đạm
14
50 x 13252 x 132
250 ml
Vàng, 2 lớp
Clear 1 lớp
Nước yến, nước trái cây
15
57 x 9165 x 9162 x 91
250 ml
Vàng, 2 lớp
Clear 1 lớp
Nước tăng lực, nước trái cây
16
52 x 89
150 g
Vàng hay xám, 2 lớp
Clear 1 lớp
Cá mòi, cá trích
(Công ty hộp sắt Tovecan)
Chuẩn bị bao bì đựng sản phẩm:
Trước khi sử dụng, các loại bao bì phải kiểm tra lại phẩm chất và rửa sạch.
Bao bì kim loại đủ tiêu chuẩn được rửa sạch bằng nước lã, nước nóng, khi cần thiết có thể dùng dung dịch kiềm loãng hay nước xà phòng loãng, sođa, để làm sạch tạp chất bụi cát, dầu khoáng còn dính ở vỏ hộp khi gia công, để ráo hay sấy khô.
Các loại bao bì thủy tinh thường nhiễm bẩn và khó rửa sạch hơn bao bì kim loại, phải rửa kỹ bằng hóa chất. Các dung dịch kiềm (NaOH, KOH, Na2CO3) thường làm cho thủy tinh bị mờ vì tạo ra trên mặt thủy tinh các hợp chất Calci carbonat. Dung dịch hỗn hợp của NaOH 3 %, Na3PO4 1 % và Na2SiO3 không làm mờ thủy tinh. Để sát trùng chai lọ thủy tinh, dùng hóa chất có chứa Cl2 với lượng Cl2 hoạt động phải đạt 100 mg/l. Sau khi rửa hóa chất, sát trùng, rửa lại bằng nước nóng hay nước lã sạch, sấy khô hay để ráo.
Đối với nút chai có lớp đệm bằng chất dẻo không chịu được tác dụng của nhiệt độ cao và nước lâu. Sau khi rửa sạch bằng nước lã, ngâm vào dung dịch acid benzoic hay Natri benzoat có nồng độ 1 - 5 %.
Thành phần và trọng lượng tịnh cho vào bao bì:
Thành phần:
Đa số các loại đồ hộp gồm có phần rắn chiếm từ 60 - 70 % và phần lỏng chiếm từ 30 - 40 %. Phần rắn bao gồm nhiều nguyên liệu chế biến khác nhau như rau, quả, thịt, cá cùng với gia vị. Phần lỏng như nước đường, nước muối, nước giấm, nước luộc, dầu, nước sốt (sauce). Có loại đô hộp chỉ là một khối đặc đồng nhất như nước quả, paté...
Tỉ lệ các thành phần nguyên liệu trong một loại đồ hộp có ý nghĩa rất quan trọng đến việc chế biến đồ hộp có chất lượng cao. Khi thành phần nước rót trong hộp dư nhiều sẽ làm giảm giá trị dinh dưỡng của đồ hộp vì hàm lượng chất khô thấp. Nhưng nếu không đủ thành phần nước rót thì giảm giá trị cảm quan, làm cho một phần sản phẩm bị khô, khó thanh trùng. Do đó phải đảm bảo đúng tỉ lệ phần rắn và phần lỏng trong hộp, tỉ lệ này còn gọi là tỉ lệ cái - nước, đây là chỉ tiêu phẩm chất quan tr
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status