Luận văn Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng của Petrolimex - pdf 16

Download miễn phí Luận văn Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng của Petrolimex



Đối với ngành xăng dầu Chính phủ tác động thông qua chính sách quản lý
phân bổ hạn ngạch nhập khẩu tối thiểu ( cấp quota nhập khẩu xăng dầu ) cho các
doanh nghiệp đầu mối và có thểchia ra làm 02 giai đoạn:
* Từ năm 2006 – 2010: nhà nước chưa mở cửa về kinh doanh xăng dầu . các
đầu mối tham gia nhập khẩu là các doanh nghiệp nhà nước do Bộ thương Mại cấp
giấy phép nhập khẩu. Các doanh nghiệp đầu mối thâm nhập thị trường , thiết lập
hệ thống phân phối.
* Từ năm 2011- 2015: là thời gian bắt đầu mở cửavề kinh doanh xăng dầu.
Sự cạnh tranh để thiết lập và hoàn thiện hệ thống phân phối xuất hiện nhiều
doanh nghiệp mới mà đặc biệt là các hãng xăng dầu lớn trên thế giới. Mức độ
cạnh tranh giành thị trường, thị phần diễn ra quyết liệt hơn.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hòng Tổ chức của Petrolimex tại thời điểm 30/06/2005 )
-Thu nhập bình quân ước tính 2.400.000 đồng/người/ tháng.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của Petrolimex.
Từ ngày 01/01/1999, Hội đồng quản trị được thành lập, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước tại doanh nghiệp. Bộ máy tổ chức của Petrolimex bố trí theo
kiểu trực tuyến chức năng. Lãnh đạo cao nhất là Chủ tịch Hội đồng quản trị; tổng
- 22 -
giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về mọi hoạt động
của Petrolimex. Giúp việc cho tổng Giám đốc gồm 4 phó Tổng giám đốc, các
phòng nghiệp vụ, văn phòng thay mặt tại Singapore và văn phòng thay mặt phía
Nam tại TP. HCM (xem Phụ lục 2.1). Bộ máy hoạt động kinh doanh xăng dầu
theo mô hình 04 cấp:
(1) Cấp Tổng công ty ( Hội đồng quản trị, Văn phòng tổng công ty )
(2) Cấp Công ty thành viên trực thuộc
(3) Cấp chi nhánh, Xí nghiệp, kho cảng nhập khẩu
(4) Cấp cửa hàng bán lẻ, đội sản xuất và kho trung tâm các tỉnh.
2.2.3 Mạng lưới bán xăng dầu của Petrolimex.
Mạng lưới kinh doanh phân bố trên cả nước. Tổng sức chứa trên một triệu
mét khối, trong đó, kho tiếp nhận 612.000 m3 (chiếm 55% tổng sức chứa của kho
tiếp nhận cả nước) gồm 12 cụm cảng biển, 35 cảng sông. Với 1.471 hệ thống cửa
hàng bán lẻ xăng dầu (chiếm 92% số cửa hàng bán xăng dầu trực thuộc các doanh
nghiệp đầu mối, chiếm 12% tổng số cửa hàng bán xăng dầu trong cả nước), và
3.042 đại lý trong hệ thống phân phối. Petrolimex là doanh nghiệp lớn nhất cả
nước trong 9 doanh nghiệp đầu mối của ngành xăng dầu về kinh doanh hạ nguồn
(xem Phụ lục 2.2).
2.2.4 Kết quả hoạt động SXKD từ năm 1996 đến tháng 6/2005
* Sản lượng xăng dầu tiêu thu: Bình quân tốc độ tăng trưởng là 7,3% năm
trình bày trong bảng 2.2. Sáu tháng đầu năm 2005 đạt 3,921 triệu m 3.tấn. Trong
đó, miền Nam ước tính là 1,950 triệu m3.tấn chiếm tương đương 50% tổng sản
lượng của Petrolimex. Bán buôn trực tiếp chiếm 32%, bán qua kênh Tổng đại lý
chiếm 42%, bán lẻ chiếm 26% tổng sản lượng bán. Nếu xét theo mặt hàng: Xăng
- 23 -
ô tô chiếm 28% ; diesel chiếm 48%, dầu hỏa chiếm 3%, mazút chiếm 21% sản
lượng bán ( xem phụ lục 2.3 ).
Bảng 2.2: Sản lượng tiêu thụ xăng dầu giai đoạn 1996-06/2005
ĐVT: 1000 m3.tấn
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 6T/2005
Sản lượng 4.071 4.295 4.506 4.641 5.778 5.704 6.393 6.269 7.003 3.921
% tăng trưởng - 5,5 4,9 3 24 -1 12 -2 12
( Nguồn : số liệu được tổng hợp của báo cáo thống kê từ năm 1996 đến tháng 06/2005 )
* Doanh thu, lợi nhuận và đóng góp vào ngân sách nhà nước: được trình bày
trong bảng 2.3.
Bảng 2.3: Doanh thu, nộp NSNN, lợi nhuận giai đoạn 1996-06/2005
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 6T/2005
1. Doanh thu 11.197 13.819 13.905 27.182 19.615 21.288 24.906 29.376 33.090 20.519
Tốc độ tăng
trưởng
1,234 1,006 1,955 0,722 1,085 1,137 1,179 1,126 0,620
2. Nộp
NSNN
3.550 4.771 6.321 7.698 4.166 5.768 7.406 6.507 6.442 7.500
% Doanh thu 32 34 45 28 21 27 29 22 19 36
3.Lợi nhuận 291 703 695 788 -904 232 181 -42 -2.592 -3000
% Doanh thu 2,6 5,1 5 2,9 - 1,09 0,7 - - -
( Nguồn : số liệu được tổng hợp trong báo cáo quyết toán từ năm 1996 đến tháng 06/2005 )
Nộp ngân sách bình quân 29% so với doanh thu và chỉ tiêu lợi nhuận chịu
sự tác động về chính sách giá, thuế của nhà nước và tình hình biến động giá thế
- 24 -
giới nên không ổn định, đặc biệt từ năm 2003 đến nay thì lỗ và nhà nước áp dụng
chính sách trợ giá thông qua việc cấp bù hàng năm.
* Thị phần xăng dầu của Petrolimex : Bình quân thị phần bán xăng dầu của
Petrolimex trong giai đọan 1997-2004 là 57% so với tổng sản lượng xăng dầu tiêu
thụ cả nước. Trình bày trong bảng 2.4
Bảng 2.4: Thị phần tiêu thụ xăng dầu của Petrolimex
ĐVT: 1000 m3.tấn
Sản lượng xăng
dầu tiêu thụ
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Cả nước 7080 8023 8739 9299 9657 11100 11730 12500
Petrolimex 4.295 4.506 4.641 5.778 5.704 6.393 6.269 7.003
Thị phần ( % ) 61 56 53 62 59 58 53 56
( Nguồn : số liệu được tổng hợp từ nguồn của Bộ Thương Mại và số liệu báo cáo thống kê – số liệu
tiêu thụ cả nước được quy đổi ra m3.tấn theo hệ số bình quân 0,8388 )
2.3 Phân tích môi trường kinh doanh .
2.3.1 Phân tích môi trường bên ngoài tác động đến ngành xăng dầu VN:
Phân tích môi trường bên ngoài cũng chính là phân tích thời cơ, các mối đe
dọa trong kinh doanh, trên cơ sở đó xác định mục tiêu, lựa chọn chiến lược phát
triển ngành xăng dầu.
2.3.1.1 Yếu tố kinh tế :
Hiện nay, VN đã thiết lập thương mại với khoảng trên 170 quốc gia và
lãnh thổ trên toàn thế giới. Theo lộ trình mở cửa và hội nhập, dự kiến sẽ gia nhập
WTO vào năm 2006 và các chuyên gia kinh tế đoán đến năm 2010 VN sẽ mở
cửa toàn bộ thị trường xăng dầu. Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới không chỉ
tạo ra nhiều cơ hội như: tiếp thu công nghệ sản xuất và học tập được kinh nghiệm
- 25 -
quản lý tiên tiến của các nước góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh
nghiệp VN; mà còn kèm theo không ít các nguy cơ, đe dọa. Đặc biệt, đối với các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong thời gian sắp tới phải cạnh tranh với các
tập đoàn kinh doanh xăng dầu đa quốc gia có nhiều kinh nghiệm và lớn mạnh tại
thị trường nội địa như: SHELL, ESSO, TOTAL, v.v...
2.3.1.2 Yếu tố ảnh hưởng từ thị trường xăng dầu thế giới:
Mặt dù, VN đã khai thác được dầu, nhưng chỉ dừng lại ở việc xuất khẩu
dầu thô. Lượng xăng dầu tiêu thụ nội địa (dầu đã qua tinh luyện ) chủ yếu là nhập
khẩu từ nước ngoài: Nga, Trung Đông, Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái
Lan. Trong khi, giá cả xăng dầu thế giới lên xuống thất thường. Điển hình như
năm 1999, mức dầu thô hạ xuống gần 10 USD/ thùng hay như các tháng đầu
năm 2003, trước khi Mỹ tấn công IRAQ thì giá các sản phẩm xăng dầu tăng lên
và dao động ở mức 40 USD/ thùng, nhưng khi Mỹ tấn công IRAQ vào ngày
20/03/2003 thì giá dầu thô đã giảm xuống và dao động ở mức 30 USD/ thùng.
Đặc biệt từ tháng 6/2005 đến 09/2005 giá dầu liên tục biến động tăng và đã dao
động trên 70 USD/ thùng. Từ tháng 10 đến nay bắt đầu giảm xuống và biến động
ở mức từ 50 – 60 USD/ thùng. Theo các chuyên gia phân tích, giá cả xăng dầu
ngoài việc phụ thuộc vào nguồn dầu thô khai thác mà còn chịu sự tác động của
chính sách dự trữ của Mỹ, Trung Quốc và Châu Âu, tình hình chính trị ở Trung
đông v.v…. Khi giá xăng dầu thế giới biến động ảnh hưởng mạnh đến giá xăng
dầu trong nước, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu.
2.3.1.3 Yếu tố chính phủ và pháp luật :
Đối với ngành xăng dầu Chính phủ tác động thông qua chính sách quản lý
phân bổ hạn ngạch nhập khẩu tối thiểu ( cấp quota nhập khẩu xăng dầu ) cho các
doanh nghiệp đầu mối và có thể chia ra làm 02 giai đoạn:
- 26 -
* Từ năm 2006 – 2010: nhà nước chưa mở cửa về kinh doanh xăng dầu . các
đầu mối tham gia nhập khẩu là các doanh nghiệp nhà nước do Bộ thương Mại cấp
giấy phép nhập khẩu. Các doanh nghiệp đầu mối thâm nhập thị trường , thiết lập
hệ thống phân phối.
* Từ năm 2011- 2015:...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status