Luận văn Các giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng - pdf 16

Download miễn phí Luận văn Các giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại công ty xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng



- Cùng với sự phát triển của đất nước với nền Công nghiệp hoá hiện đại hoá, đòi hỏi phải có nhiều công trình xây dựng để đáp ứng nhu cầu này.Do đó công ty đã đấu thầu và thắng thầu nhiều gói thầu có giá trị lớn, tạo ra lợi nhuận cho công ty, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động.
- Từ năm 2003 nền kinh tế nước ta bắt đầu gia nhập AFTA, quá trình hội nhập đó sẽ tạo cho công ty có nhiều cơ hội giao lưu, học tập, trao đổi công nghệ xây dựng tiên tiến từ nước ngoài. Chẳng hạn như những công trình sân vận động Mỹ Đình (do Trung Quốc xây dựng), các toà nhà cao ốc ở Hà nội do các nước khác tiến hành thi công đó là điều kiện cho công ty học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm xây dựng từ các nuớc phát triển.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


775.674.101
6.353.722.548
Vốn kinh doanh
78.803.137.761
88.458.524.547
Vốn cố định
33.524.016.591
33.730.173.247
Vốn lưu động
45.279.121.170
54.728.351.300
2.2. Tổ chức quản lý tàI chính và kế toán của công ty xây lắp vật liệu xây dựng sông hồng
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Cùng với sự hoàn thiện bộ máy quản lý trong công ty thì bộ máy kế toán cũng được hoàn thiện tổ chức toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý nhằm phục vụ tốt hơn trong công tác kế toán .
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty nên bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng)
Phó phòng kế toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán thanh toán tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán các đội xây lắp
2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán .
- Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán ’’ chứng từ ghi sổ ’’.Hằng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán đơn vị phản ánh vào chứng từ và ghi chép chứng từ vào bảng kê định kỳ tổng hợp và giao cho phòng tài vụ của công ty.Tại phòng tài vụ nhân viên kế toán kiểm tra chứng từ và tổng hợp, phân loại ghi vào sổ kế toán tổng hợp là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái (cấp 1).
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam qui định tại Quyết định số 186/198/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
Hình thức ghi sổ kế toán : chứng từ ghi sổ.
Phương pháp kế toán TSCĐ : theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Tình đến năm 2004 tổng nguyên giá TSCĐ hữu hình là 55.411.497.108 và giá trị còn lại cuối kỳ là 30.800.132.250đ.
Trong tổng tài sản của công ty thì chủ yếu là TSLĐ và ĐTNH, chiếm gần 62%, năm 2004 là 54.728.351.300đ.
Trong các khoản phải thu của công ty thì chủ yếu là thu từ khách hàng chiếm 52,64% tương ứng là 19.002.429.565đ
Phần còn lại chủ yếu là phải thu khác, công ty không có khoản phải thu khó đòi.
Theo đánh giá ban đầu thì Doanh thu năm 2004 là 118.850.579.220 đã tăng rất nhiều so với năm 2003 : 63.412.170.655đ. Điều này phần nào chứng tỏ sự phát triển của công ty .
Phương pháp khấu hao : Tuyến tính
Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên.
Kết quả tài chính của doanh nghiệp được cấu hành từ 3 bộ phận :
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
Kết quả hoạt động bất thường.
Kết quả hoạt động tài chính.
Quá trình kế toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo sơ đồ sau:
TK 133 TK 511 TK111,112
DT phải nộp PSDT
TK531,532
PS số giảm trừ
TK 154 TK632,641,642 TK911 TK511
K/C GVHH,SP K/C XĐKQ K/CDT
Cuối kỳ xác định kết quả lỗ lãi :
TK911 TK421(2) TK911
hay Lỗ hay Lãi
- Kết quả hoạt động tài chính : Khoản chênh lệch thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính gồm: Thu nhập từ hoạt động liên doanh, đầu tư chứng khoán, lãi cho vay vốn và chi phí tương ứng với nó.
Kế toán sử dụng TK : 635 và 515
- Kết quả hoạt động bất thường: Chênh lệch Thu nhập bất thường và chi phí bất thường như: Thanh lý, nhượng bán TSCĐ, xử lý tài sản thừa.
Kế toán sử dụng TK 711 và 911.
Toàn bộ lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành căn cứ vào chế độ tài chính của Nhà nước và kế hoạch cụ thể của công ty.
Sau kỳ kinh doanh, công ty tiến hành lập báo cáo tài chính gồm:
+ Bảng cân đối kế toán : Mẫu B01-DN
+ Bảng báo cáo KQHĐKD : Mẫu B01-DN
+ Bảng thuyết minh BCTC: Mẫu 09-DN
- Công ty huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong đó chủ yếu là vốn tích luỹ và vốn vay ngân hàng, trong công tác kế toán tại công ty các cán bộ nhân viên đã không ngừng nỗ lực phấn đấu học hỏi giúp công ty trong việc đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành xây lắp, tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Công ty đã đề ra giá thành kế hoạch là chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, tài chính của công ty mục tiêu là phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành thực tế, tăng lợi nhuận cho công ty.
- Công ty luôn coi trọng chất lượng và tiến độ hoàn thành công trình, vì vậy luôn giữ được chữ tín với chủ đầu tư.
Việc tổ chức công tác tập hợp chứng từ ban đầu công ty thực hiện khá tốt, theo đúng chế độ quy định vận dụng một cách linh hoạt hệ thống các tài khoản, sổ sách kế toán do Nhà nước quy định.
2.3. Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty xây lắp vật liệu xây dựng Sông Hồng.
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay.
2.3.1.1. Những ưu thế của công ty:
- Cùng với sự phát triển của đất nước với nền Công nghiệp hoá hiện đại hoá, đòi hỏi phải có nhiều công trình xây dựng để đáp ứng nhu cầu này.Do đó công ty đã đấu thầu và thắng thầu nhiều gói thầu có giá trị lớn, tạo ra lợi nhuận cho công ty, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động.
- Từ năm 2003 nền kinh tế nước ta bắt đầu gia nhập AFTA, quá trình hội nhập đó sẽ tạo cho công ty có nhiều cơ hội giao lưu, học tập, trao đổi công nghệ xây dựng tiên tiến từ nước ngoài. Chẳng hạn như những công trình sân vận động Mỹ Đình (do Trung Quốc xây dựng), các toà nhà cao ốc ở Hà nội do các nước khác tiến hành thi công…đó là điều kiện cho công ty học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm xây dựng từ các nuớc phát triển.
- Công ty có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo vừa trẻ, năng động vừa có năng lực quản lý rất tốt, đội ngũ nhân viên thành thạo công việc. Bên cạnh đó đội ngũ công nhân xây dựng có chuyên môn cao, có trách nhiệm nghề nghiệp, nên những công trình do công ty thi công luôn được đánh giá cao về chất lượng.
-Với những kết quả đạt được trong thời gian qua. Công ty sẽ có đà tiếp tục phát triển với yêu cầu cao hơn về tốc độ tăng trưởng và hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
- Trụ sở công ty đóng tại địa bàn Hà nội, đây là trung tâm chính trị, kinh tế xã hội của cả nước nên công ty có những thuận lợi trong việc tiếp cận những chính sách chế độ của Nhà nước, các thông tin kinh tế. Ngoài ra luật đầu tư có nhiều đổi mới cũng tạo điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn của công ty .
2.3.1.2. Mặt hạn chế của công ty:
- Một trong những khó khăn hàng đầu của công ty là thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp Nhà nước được cấp vốn một lần khi thành lập, trên cơ sở đó đảm bảo sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lãi. Là một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhu cầu về vốn của công ty là rất lớn do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, mang tính chất đơn chiếc, chu kì sản xuất kéo dài, trong đó nguồn vốn chủ sở hữu còn hạn hẹp.Vì vậy để đảm bảo sản xuất kinh doanh công ty phải đi vay vốn ở ngân hàng. Với chi phí để trả lãi vay đã làm giảm lợi nhuận của công ty rất nhiều. Trong năm 2003 công ty phải vay ngân hàng một số vốn lớn như sau: Vay ngắn hạn là: 18.307.277.214đ.
- Mặc dù thiếu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nhưng công ty lại g
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status