Giaùo trình Thiết bị ngoại vi - pdf 16

Download miễn phí Giaùo trình Thiết bị ngoại vi



RAM là một phần của bản đồ nhớ hệ thống (System Memory Map) nó hoạt
động như một Video Ram, trên màn hình 80x25 kýtự có tổng cộng là 2000 ký tự
đại diện, mỗi ký tự gồm 2 byte của RAM để hoạt động một byte chữ mã ASCII
cho ký tự, độ sáng cao hay bình thường, đảohay không đảo Video.
Địa chỉ của Video RAM là một dãy các số HAXEtừ B000 tới B0F9F bắt đầu
từ vị trí góc trái trên màn hình và kết thúc tại vị trí phải dưới cùng là địa chỉ cuối
cùng của RAM.
Bộ điều khiển đèn hình (CRT Controller) nhận các tín hiệu địa chỉ, DATA và
Clock từ máy tính. Trong chip Controller, thông tin địa chỉ được dùng để truy xuất
RAM Video và các bit dữ liệu được gởi đến Video RAM. Bộ Controller sử dụng
thông tin xung nhịp hệ thống (System Clock) để tạo ra các tín hiệu đồng bộ dọc,
đồng bộ ngang.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

vào bước 2 - xóa các Logical Disk.
Để xóa Non-DOS partition ta nhấn số 3 tại vị trí con trỏ, .
Xuất hiện câu thông báo: "Do you wish to continue (Y/N)…..? [N]. Nhấn [Y], .
Xuất hiện "Non-DOS Partition deleted" là đã xóa xong Non-DOS Partition.
ĐỊNH DẠNG ĐĨA CỨNG (FORMAT)
YÊU CẦU:
- Có một đĩa mềm Boot được, trong đó có lệnh FORMAT (ngoài ra, còn có các tập tin
khác như: SYS, EDIT, NC ...
- Ta Boot máy từ đĩa mềm này.
- A:\>Format C: /s
- Hiện ra câu thông báo:
WARNING: ALL DATA ON NON-REMOVABLE DISK
DRIVE C: WILL BE LOST!
Proceed with Format (Y/N)?_
- Ta nhấn 'Y', . Máy bắt đầu tiến hành format đĩa C: . Khi máy đã format ổ C:
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM
Giáo trình Thiết bị ngoại vi 107
được 100% thì sẽ yêu cầu đặt tên Volume Label cho ổ C: ; và ta chỉ có thể nhập tối đa là
11 ký tự, nếu không muốn đặt tên thì ta nhấn bỏ qua.
- Tiếp tục, ta format các ổ đĩa còn lại (D:, E: .v.v...và không có tham số.)
- Sau khi format xong tất cả các ổ đĩa và Boot máy lại từ đĩa cứng. Nếu máy Boot được
và hiện ra câu yêu cầu nhập ngày, giờ,ø tháng, năm là thành công.
- Bước kế tiếp là ta tiến hành cài đặt WINDOWS.
B :PARTITIONMAGIC
Patition magic là một chương trình chia đĩa không theo phân cấp Extend như
Fdisk các chương trình này chấp nhận đi theo một hứng khác là có thể tạo ra
nhiều Primary đều mà Fdisk không thể làm được , Partition magic cho phép ta Set
Active bất kỳ partition nào đều này có nghĩa là nếu một ổ cứng bị hư master boot
record ta có thể chia ổ cứng đó thành nhiều partition và Set Active ở bất cứ
Partition nào còn nguyên .Ta nên chạy Patition magic trên nền Dos
Sau đây là giao diện Phần mềm trên nền Windows :
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM
Giáo trình Thiết bị ngoại vi 108
1.Menu General :
Apply Changer : Khi xử lý Partition chương trình sẽ không thực hiện liền mà chỉ
thực hiện khi ta chọn Apply hay Apply Changer
Discard Changes : Huỷ bỏ tất cả các lệnh đã chọn
Preferences : ta có thể chỉ định ổ đỉa trong mục Skip Bad sector checks nếu
không muốn kiểm tra bad sector để tăng tốc độ thao tác
2.Menu partitions:
Hiện thị các partitions được phân chia trong ổ đĩa
3.Menu OPrations:
Resize /Move : thay đổi kích thước và Partition đang chọn
Chọn ổ đỉa và partiton cân điều chỉnh hay di chuyển , chọn Operation
/Resize/Move điều chỉnh kích thước trong hộp thoại Resize/Move Partition nhấn Ok
để trở về màn hình chính nhấn Aplly để tiến hành
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM
Giáo trình Thiết bị ngoại vi 109
Create : chỉ có hiệu lực khi còn một vùng trống trên ổ cứng
Chọn ổ đỉa muốn tạo Partition mới, chọn vùng trống trong cửa sổ Partition, chọn
lệnh Operation /Create.Trong hộp thoại Create Partition tuỳ chọn Logical hay
Primary partition ,chọn kích thước Size,vị trí nhấn Ok để trở về Aplly tiến hành.
Delete : lệnh xoá Partition cẩn thận khi dùng lệnh này . gõ thật đúng tên partition
cần xoá vào ô Enter Current volume label to confirm partition detection
Format : định dạng và xoá tất cả dữ liệu trong partition .gõ tên chính xác vào ô
Enter Current volume label to confirm partition detection trong hộp thoại Format
Verification
Trong hộp thoại Format Partition chọn kiểu Partition trong ô Partition Type ,đặt tên
partition trong ô Label
Copy: Sao chép partition đã có thành nhiểu partition khác giống y
Check : Kiểm tra bề mặt đĩa
Ms Scandisk :kiểm tra lỗi trên từng partition
Disk usage :Thông tin về lung lượng
Cluster Waste : Thông tin về mức độ tận dụng dung lượng
Partition Info :thông tin về cấu trúc vật lý
Fat Info : thông tin về bản Fat
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM
Giáo trình Thiết bị ngoại vi 110
Covert :chuyển đổi bản FAT
Avance :
Bad sector retest : kiểm tra bề mặt đỉa làm dấu các Sector hư ,huỷ các dấu củ
nếu chúng còn tốt
Hide/Unhide :Cho ẩn hiện partition
Resize Root : điểu chỉnh kích thước thư mục gốc
Set Active : Chỉ định partition khổi động
Resize Cluster :Điều chỉnh kích thước Cluster
4.Menu Wizard
Create New Partition :tạo partition mới
Resize Partition :thay đổi kích thước partition
Redistribute Free Space : Kiểm tra việc phân tán khoảng không gian còn trống
Merge Partition : Trộn các Partition lại với nhau
Hide Wizard Buttons :Làm ẩn các Buttons trong menu Wizards
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp. HCM
Giáo trình Thiết bị ngoại vi 111
TỔNG QUAN VỀ
MONITOR:
I. GIAO TIẾP GIỮA MONITOR VỚI CPU MÁY TÍNH:
Monior là một bộ phận được sử dụng để hiển thị các chức năng hoạt động
của máy vi tính, là thành phần hoạt động liên tục khi khởi động máy nó có độ
phân giải rất cao so với TV , tần số quét dọc được thay đổi từ 23Hz – 120Hz, tần
số quét ngang có thể được thay đổi từ 15KHz –70KHz do đặc điểm hoạt động
phải chính xác nên các linh kiện trên Monitor phải ổn định cao.
Monitor láy tin hiệu từ CPU thông qua một cáp nối giữa Card màn hình và
Monitor, cáp nối có thể sử dụng loại một cáp nối chung cho CPU va Monitor ,
dạng kết nối này được gọi là “D-Connector” hay sử dụng nhiều cáp nối cho mỗi
đường tín hiệu (nhu màn hình chất lượng cao) loại kết nối này người ta thường gọi
là loại “BNC-Connector”. Trong thực tế có 2 loại D-Connector được sử dụng:
- Loại 9 chân( ít thông dụng).
- Loại 15 chân (thường dùng).
Sơ đồ bố trí chức năng các chân trên D-Connector 9 chân và 15 chân
trên Monitor Anlog:
1 2 3 4 5
J1 9 Chân
6 7 8 9
1 2 3 4 5 6 7 8
J2 15 Chân
9101112131415
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp. HCM
Giáo trình Thiết bị ngoại vi 112
Loại Connector
Chân số
Loại 9 chân Loại 15 chân
1 Red Red
2 Green Green
3 Blue Blue
4 H-Sync GND
5 V-Sync GND
6 GND-R GND-R
7 GND-G GND-G
8 GND-B GND-B
9 GND-Sync NC
10 GND-Sync
11 GND
12 NC
13 H-Sync
14 V-Sync
15 NC
Monitor hoạt động nhờ các tín hiện R,G,B, H-Sync,V-Sync lấy từ CPU thông
qua Card màn hình.
Trường Đại Học Công Nghiệp Tp. HCM
Giáo trình Thiết bị ngoại vi 113
CÁCH TẠO ẢNH TRÊN
MONITOR VI TÍNH
Các phần tử ảnh hay điểm ảnh (Pixel: Picture Element) là các điểm nhỏ
nhất mà có thể kiểm soát được trên màn hình. Đối với màn hình đơn sắc (Mono
Chroma), các phần tử ảnh có thể được tắt mở dễ dàng, còn ở màn hình màu
(Color Display) được giả định theo một số màu khác nhau nào đó, các mảng phần
tử ảnh được liên kết với nhau theo các hàng (Rows) và các cột (Colmns). Kích
thước mảng xác định độ phân giải màn hình. Như vậy tổng số điểm ảnh tính theo
chiều ngang sẽ bằng tổng số các điểm ảnh theo chiều dọc. Thí dụ: độ phân giải
màn hình EGA là 640 phần tử ảnh theo chiều rộng và 350 phần tử ảnh theo chiều
cao trong khi màn hình VGA có độ phân giải là 800 phần tử ảnh theo chiều
ngang và 600 theo chiều cao.
Độ phân giải là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với một màn hình vi tính, nó
cho phép đạt được những hình ảnh mịn hơn, chi tiết hơn. Bảng dưới đây cho thấy
độ phân giải cụ thể của các loại màn hình cụ thể.
Độ phân giải Loại Monitor
Chiều cao (Pixels) Chiều ngang (Pixels)
CGA 320 200
EGA 640 350
VGA 640 480
800 600 SVGA
1024 768
Trong màn hình đơn sắc đèn hình được phủ một lớp phosphor đồng nhất
(thường là màu trắng, màu vàng, nâu hay xanh lá …), trong khi đó màn hình
màu được tráng bởi ba màu (đỏ, xanh lá và xanh dương) sắp xế...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status