Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet - pdf 16

[h2:3jxnjikn]Download miễn phí Đề tài Thiết kế WebSite đấu giá qua mạng Internet[/h2:3jxnjikn] MỤC LỤC

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Trang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ INTRANET 1
1.1. Internet là gì? 1
1.2. Intranet là gì? 1
1.3. Mô hình Client/Server là gì? 1
1.4. Personal Web Server là gì? 4
1.5. Internet Information Server là gì? 8
CHƯƠNG 2: ACTIVE SERVER PAGES 9
2.1. Giới thiệu Active Server Pages 9
2.1.1. Active Server Pages là gì 9
2.1.2. Hoạt động của một trang ASP 9
2.1.3. Mô hình của Active Server Pages 9
2.2. Cách viết file ASPScript 10
2.3. Các Built-In Object của ASP 13
2.3.1. Request Object 14
2.3.2. Response Object 16
2.3.3. Session Object 20
2.3.4. Application Object 21
2.3.5. Server Object 21
2.4. Sử dụng các Component của ASP 22
2.5. Ưu điểm và nhược điểm của ASP 28
CHƯƠNG 3: VBSCRIPT 30
3.1. VBScript là gì? 30
3.2. Kiểu dữ liệu của VBScript 30
3.3. Biến 31
3.4. Hằng 33
3.5. Toán tử 33
3.6. Các cấu trúc điều khiển chương trình 34
3.7. Procedures 37
CHƯƠNG 4: HTML 38
4.1. Cấu trúc trang Web ? 38
4.2. Định dạng văn bản 39
4.3. Phân đoạn và ngắt quảng văn bản 40
4.4. Siêu liên kết 41
PHẦN II: XÂY DỰNG ỨNG DỤNG
I. Giới thiệu về OAS 43
II. Chức năng hệ thống 45
1. Khách vãng lai 47
2. Thành viên 47
3. Admin 49
III. Thiết kế hệ thống 53
3.1. Sơ đồ quan hệ thực thể 53
3.2. Thiết kế database 54
3.3. Sitemap 58
3.4 Thuật giải 61
http://ket-noi.com/forum/viewtopic.php?f=131&t=100854[h3:3jxnjikn]Tóm tắt nội dung tài liệu:[/h3:3jxnjikn]uery string được thêm vào). Điều này có thể thấy rõ khi quan sát hộp Address của Browser.
Ví dụ:
Name:
Age:
Khi user nhập giá trị Minh và 30 vào hai hộp Name và Age sau đó nhấn Submit thì hộp Address của browser sẽ có dạng như sau:
Hạn chế của cách GET : Chiều dài tối đa của URL là 1000 ký tự, như vậy nếu gởi một loạt thông tin từ form, thông tin sẽ bị cắt bớt.
Sử dụng Form collection
Thay vì add thông tin gửi đi từ Form vào URL như một querystring, một cách khác là POST, đặt thông tin gửi đi vào bên trong HTTP header.
Ví dụ:
Name:
Age:
Khi user nhập giá trị vào 2 hộp Name và Age sau đó nhấn Submit thì hộp Address của browser sẽ trông có dạng như sau:
Tại thời điểm này, các giá trị gửi từ Form không thể truy xuất bằng QueryString collection. Thay vào đó, Active Server Pages hiện thực một Form collection chứa toàn bộ thông tin gửi từ Form sử dụng cách POST.
Gửi thông tin trong cùng một file .asp
ASP cho phép một file .asp có chứa Form, khi user điền các giá trị vào Form rồi gửi (Submit) thì chính file .asp đó sẽ nhận các thông tin này và xử lý.
Ví dụ: file examp.asp có nội dung như sau:
<%
If IsEmpty(Request(“Email”)) Then
Msg= “Please enter your email address”
Else If InStr(Request(“Email”), “@”)=0 Then
Msg= “Please enter an email address in the form servername@location”
Else
Msg= “This script could process the valid email address now”
End If
%>
Email: <INPUT TYPE=TEXT NAME=”Email” SIZE=30
VALUE = “
Khi user điền vào Form địa chỉ Email và Submit thì file examp.asp này sẽ nhận thông tin bằng phát biểu:
VALUE =
đoạn script sẽ tuỳ từng trường hợp giá trị chuỗi ký tự nhận được có ký tự @ hay không để trả lời với user cũng chính bằng văn bản HTML nhúng trong examp.asp.
Gửi thông tin giữa các file .asp
Ví dụ:
Form được để trong examp1.asp, các thông tin mà user sẽ submit lên server khi user đang ở trang examp1.asp sẽ được file examp2.asp nhận và xử lý. Để làm được điều này, trong trang examp1.asp có đoạn code HTML sau:
Name:
và đoạn code sau trong trang examp2.asp dùng để nhận các thông tin sẽ submit từ form1.
<%
name=“” +Request(“txtname”)
%>
Khi đó giá trị mà user đã gõ vào Form1 sẽ được lấy và lưu vào biến Name ở examp2.asp.
2.3.2. Response object
Việc gửi thông tin tới cho user được thực hiện nhờ đối tượng Response qua việc gọi các cách sau:
Response.Write : Gửi thông tin trực tiếp tới user
Response.Redirect : Gửi thông tin trực tiếp tới user ở một URL khác với URL đã yêu cầu.
Response.ContentType: Thay đổi kiểu của nội dung cần gửi.
Response.Cookies : Thiết lập các giá trị cookies.
Response.Buffer : Đệm thông tin xuất.
Gửi văn bản tới user :
Response.Write[variant]
trong đó variant là dữ liệu bất kỳ mà ngôn ngữ script đang sử dụng chấp nhận.
Chuyển hướng kết nối đến URL khác :
Response.Redirect URL
Thiết lập HTTP ContentType :
Response.ContentType=ContentType
Ví dụ:
Browser sẽ hiển thị trang nhận được như một văn bản bình thường chứ không phải như một văn bản HTML.
Sử dụng Cookies Collection
Một cookies được coi như một dấu hiệu đi kèm theo user trong quá trình trao đổi thông tin giữa Web client và Web server. Các script của ASP có thể dùng Response để lấy hay thiết lập giá trị của cookies bằng cách sử dụng cookies colletion theo cú pháp:
Response.Cookies(cookie)[(key)][.attribute]
trong đó cookie là tên của cookie. key là thông số tùy chọn. Nếu key được đặc tả thì cookie là từ điển và key sẽ được thiết lập giá trị, .attribute là các thuộc tính của cookie đó.
Bufferring Response
Thuộc tính Buffer chỉ định rằng trang xuất (page out) có được đệm lại hay không. Khi một trang bị đệm lại thì server sẽ không gửi đáp ứng nào tới client cho đến khi tất cả các server script trong trang hiện hành đã được xử lý, hay là cho đến khi cách Flush hay End được gọi.
Thuộc tính Buffer mặc định cho tất cả trang ASP là True trong ASP 3.0, trong khi ở các phiên bản trước mặc định là False. Để thiết lập trị Buffer gọi:
2.3.3. Session object
Đối tượng Session dùng để lưu trữ các thông tin của một user-session. Các giá trị lưu trữ trong session sẽ không bị loại bỏ đi khi user chuyển từ trang này sang trang khác trong một ứng dụng và có thể nhìn thấy được bởi tất cả các trang ASP trong ứng dụng, chúng chỉ bị loại bỏ khi user session-end. Web server tự động tạo ra Session object khi một trang web trong ứng dụng được yêu cầu bởi một user mà user này chưa có một session. Server sẽ tự động hủy bỏ user-session khi nó hết hạn hay bị bỏ (abandon).
Cú pháp:
Session.Properties | Method
Properties
SessionID trả về số định danh session cho user. Mỗi session sẽ được server cho một số định danh duy nhất khi nó được tạo ra.
Timeout chỉ thời gian sống của session object, nếu user không refresh hay request một trang trong khoảng thời gian qui định, session sẽ kết thúc.
Method
Abandon hủy bỏ một session.
Events
Session_OnStart xảy ra khi user request lần đầu tiên 1 trang của ứng dụng
Session_OnEnd xảy ra khi session end, hay khi không có request nào trong khoảng timeout (mặc nhiên là 20 phút)
Các thông tin lưu giữ trong Session được giữ nguyên trong suốt thời gian session tồn tại và có giá trị trong cả tầm vực của session.
Ví dụ:
2.3.4. Application object
Application dùng để chia xẻ thông tin giữa các user của một ứng dụng nào đó. Một ứng dụng ASP được định nghĩa là tất cả các file .asp trong một thư mục ảo và các thư mục con của nó. Bởi vì Application object có thể được chia xẻ bởi nhiều user, nên hai cách Lock và Unlock bảo đảm nhiều user không thể thay đổi một property đồng thời.
Methods:
Lock: Ngăn chặn các user khác bổ sung property của Application object. Method này sẽ khóa các client khác không cho thay đổi các biến được lưu trữ trong application object, đảm bảo tại một thời điểm chỉ có một user được phép thay đổi và truy xuất các biến của object này.
Unlock: Cho phép các user khác bổ sung các biến của Application object.
Events:
Application_OnStart Event-procedure được thi hành trước khi một session mới được tạo ra.
Application_OnEnd Event-procedure được thi hành khi thoát khỏi application, ngay sau Session_OnEnd event.
2.3.5. Server object
Property
ScriptTimeOut khoảng thời gian chạy của một script
Methods
CreateObject tạo một instance cho một server component
Cú pháp: Server.CreateObject(ProgID), trong đó ProgID là tên của đối tượng cần tạo.
HTMLEncode áp dụng sự mã hóa HTML lên một string được chỉ định
MapthPath ánh xạ một đường dẫn tương đối hay virtual tới một thư mục vật lý trên server.
URLEncode mã hóa một string thành dạng URL
2.4. Sử dụng các Component của ASP
Ngoài các Built-in object, ASP còn cung cấp sẵn một số ActiveX Server component, được thiết kế để chạy trên các Web server như là một phần của các ứng dụng Web. Mỗi một server component là một thư viện các Class (hay Object) được thiết kế ở dạng Automation Server, thực hiện một nhóm công việc chung nhất cho một thao tác nào, ví dụ như việc truy xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất file… nhờ đó ta không phải tạo lại các chức năng này nữa. Tuy nhiên, ASP vẫn cho phép người lập trình có thể tạo riêng server component của mình và add vào ứng dụng Web.
Các component được cài sẵn trong Active Server Pages gồm:
Adrotator
Browser Capabilities
Database Access
Content Linking
File Access



Link download cho anh em
yJD7pWx4BHOXK1p

Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status