ATM trong tương lai - FANS - pdf 16

Download miễn phí Đề tài ATM trong tương lai - FANS



Đường truyền VHF.
Sóng VHF đối không trên băng tần 118-137 MHz được quy định cho hàng không, sẽ duy trì việc sử dụng tại nhiều vùng lục địa và các khu vục trung cận (tiếp cận). Tuy nhiên việc sử dụng cách truyền dữ liệu bằng VHF ngày càng được sử dụng nhiều hơn so với thoại và dần trở nên cách chính bởi ưu điểm của nó là tăng khả năng liên lạc do đó giảm tắc nghẽn liên lạc trên VHF. Thoại cũng chuyển sang dạng kỹ thuật số để đảm bảo chất lượng cao. Trước mắt sử dụng truyền dữ liệu theo cách định hướng kí tự (tiêu chuẩn ARINCE622) sau đó chuyển sang định hướng bit tức là hoà mạng ATN.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

từng nước và giữa các nước kế cận để làm cơ sở cho việc tự động hoá công tác kiểm soát không lưu ATC. Từng bước xây dựng mạng thông tin viễn thông hàng không ATN thay thế cho mạng viễn thông hàng không cố định hiện nay AFTN.
f/ Các giai đoạn thực hiện ATN: Để hình thành mạng ATN trứoc tiên nâng cấp thông tin dữ liệu đất đối đất trên cơ sở sử dụng cách X25 và các bộ cổng, phân đường (router/gateway) chuyển từ AFTN sang ATN, sau đó áp dụng cho đất đối không.
g/ Các hệ thống quản lý không lưu ATM mới cần sử dụng cách truyền dữ liệu định hướng bít cho cả thiết bị trên tàu bay và dưới mặt đất.
2. Hệ thống dẫn đường:
a/ Trước tiên sử dụng hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu GNSS như là bổ trợ cho hệ thống dẫn đường vô tuyến trên mặt đất hiện tại đối với giai đoạn bay đường dài, sau đó sử dụng chính và thay thế dàn các hệ thống dẫn đường đường dài hiện nay.
b/ Các hệ thống dẫn đường hiện tại trong quá trình chuyển tiếp vẫn phải được duy trì.
c/ Các nước cần xem xét việc phân loại hoạt động bay theo khả năng dẫn đường và cho phép tàu bay được trang bị thiết bị dẫn đường chính xác hơn bay theo các đường bay mà các nhà khai thác/ tổ bay mong muốn.
d/ Các nước kế cận có các luồng không lưu chính cần phối hợp áp dụng đồng thời tiêu chuẩn phân cách và cách cho các tàu bay được trang bị thích hợp.
3. Hệ thống giám sát:
a/ Các nước nên bắt đầu triển khai cách khai thác theo tiêu chuẩn, khuyến cáo thực hành của ICAO về việc sử dụng hệ thống giám sát phụ thuộc tự động ADS trong vùng trách nhiệm của mình.
b/ Khi chuyển tiếp sang hệ thống ADS, trước tiên nên bắt đầu ở vùng trời trên biển, khu vực đường dài trên lục địa có mật độ bay thấp (nơi mà chỉ có giám sát bằng báo cáo vị trí).
c/ Các nước kế cận có các luồng không lưu chính cần phối hợp áp dụng đồng thời hệ thống ADS để đảm bảo chuyển giao hoạt động bay không bị gián đoạn.
d/ Những nước kế cận hay những vùng thông báo bay FIRs kế cận áp dụng phương pháp giám sát khác nhau thì nên đưa ra các hệ thống tương thích để cho phép người sử dụng biết một cách rõ ràng nhằm chuyển tiếp bay không bị gián đoạn.
e/ Trong quá trình chuyển tiếp sang sử dụng hệ thống ADS, cách báo cáo vị trí cần tiếp tục được duy trì để làm dự phòng cho hệ thống ADS và áp dụng cho các tàu bay không được trang bị ADS.
f/ Các nước cần hành động theo kế hoạch thời gian của ICAO để đảm bảo rằng việc thực hiện các thay đổi bổ sung về cách do ADS hay các hệ thống khác sẽ mang nhằm sử dụng vùng trời có hiệu quả hơn ( kể cả việc giảm tiêu chuẩn phân cách ngang / dọc trong vùng trời trên biển).
g/ Trong quá trình chuyển tiếp sang sử dụng ADS, các tàu bay được trang bị ADS được phép sử dụng vùng trời, đường bay tối ưu hơn so với tàu bay không được trang bị ADS.
h/ Hệ thống ADS nên đưa vào sử dụng theo từng giai đoạn và theo từng phần chức năng để hoàn thiện.
i/ cách, tiêu chuẩn và thiết bị ADS cần được áp dụng để có thể sử dụng làm dự phòng cho các cách giám sát khác.
ATN cần được thực hiện theo từng giai đoạn.
Đối với thông tin dữ liệu đất-đất, hiện có hai mức chuyển tiếp sang ATN; một là kết nối hoạt động mạng trên đất liền dựa trên tiêu chuẩn khuyến cáo thực hành mạng Internet ATN và hai là dịch vụ thông tin đất-đất trên mạng ATN.
Nối mạng trên mặt đất được sử dụng cho các dịch vụ thông tin không/địa như giám sát tự động phụ thuộc (ADS), liên lạc dữ liệu trực tiếp giữa người lái và kiểm soát viên không lưu (CPDLC), dịch vụ thông báo bay (FIS) cũng như các dịch vụ thông tin liên lạc trên mặt đất. Giai đoạn đầu của ATN đạt được bằng việc nâng cấp khả năng nối mạng mặt đất bằng cách triển khai các yếu tố then chốt của ATN, chẳng hạn như các bộ định tuyến của ATN đất-đất và bằng cách cung cấp các dịch vụ chuyển tiếp điện văn đất-đất, bằng cách triển khai các yếu tố chuyển tiếp chính như các cổng AFTN/AMHS với mục tiêu chuyển sang dịch vụ xử lý điện văn ATS (AMHS). Giai đoạn thứ hai của ATN đạt được bằng cách thực hiện các bộ định tuyến ATN không/địa và các giao thức tuân thủ tiêu chuẩn khuyến cáo thực hành liên quan, nó còn yêu cầu tính hiệu lực cũng như bằng cách thực hiện các dịch vụ thông tin dữ liệu không dựa trên mạng ATN.
Để tạo thuận lợi chuyển tiếp sang ATN, nếu thực hiện các bộ xử lý điện văn ứng dụng mới và các hệ thống đường truyền dữ liệu thì nên ứng dụng giao thức truyền dữ liệu code và byte độc lập.
Để dễ dàng hoà mạng được với nhau các hệ thống mới này phải tương thích với cấu trúc giao thức mức cao và mạng Internet của ATN. Trong quá trình chuyển tiếp cần đưa các ứng dụng lập mã dữ liệu vào các mẫu điện văn truyền ký tự để trao đổi trên các mạng truyền dẫn định hướng ký tự.
Kết luận
Với việc triển khai hệ thống thông tin mới sẽ mang lại:
Khả năng sử dụng thông tin dữ liệu cao, đảm bảo chất lượng thông tin cao, dịch vụ đa dạng và đồng bộ hoá toàn bộ, mang lại sự thay đổi toàn diện, sâu sắc cho hoạt động hàng không.
Thông tin được truyền thống nhất trên một mạng viễn thông hàng không ATN, kết hợp chặt chẽ thông tin toàn bộ ngành Hàng không đảm bảo quản lý thống nhất với tính mềm dẻo, linh hoạt nhất.
Để đảm bảo thông tin liên lạc được hiệu quả và tin cậy, mạng ATN sử dụng ba môi trường truyền tin : hệ thống AMSS, VHF và Radar mode S. Nhờ đó nó đảm bảo chuyển tải cả hai dạng thông tin gồm dữ liệu tốc độ thấp hay cao và thoại với chất lượng cao và chính xác, có thể lựa chọn phù hợp với từng khu vực, từng quốc gia và đảm bảo sự chuyển tiếp thuận tiện nhất từ hệ thống cũ sang hệ thống mới.
3. Hệ thống CNS/ATM mới.
Hội nghị không vận lần thứ ba ICAO vùng ASIA/PACIFIC khuyến nghị các nước đẩy mạnh việc áp dụng dẫn đường đường dài để đáp ứng các tính chất và khả năng dẫn đường theo yêu cầu (RNP) của ICAO. Hệ thống dẫn đường vệ tinh toàn cầu (GNSS) phủ sóng dẫn đường trên toàn vùng ASIA/PACIFIC. Các hệ thống MLS, ILS và cả GNSS sẽ được sử dụng để tiếp cận và hạ cánh theo kế hoạch chiến lược của ICAO. Các thiết bị phù trợ dẫn đường hiện nay NDB, VOR, DME sẽ bị thay thế và loại bỏ dần.
3.1 Cấu hình chung của dẫn đường trong tương lai.
Để thực hiện dẫn đường bằng vệ tinh cần có chung một cấu hình chính như sau:
Có một hay nhiều hệ thống vệ tinh phục vụ cho ciệc xác định vị trí của bất kỳ phương tiện nào trên toàn cầu (GNSS) theo không gian ba hay 4 chiều (gồm kinh độ, vĩ độ, độ cao tương đối hay tuyệt đối và véc tơ vận tốc di chuyển).
Máy thu các thông tin cần thiết để xác định được vị trí toạ độ. Máy thu này có thể thu được tín hiệu của một hay nhiều hệ thống vệ tinh khác nhau đồng thời và có thể đặt ở trên phương tiện nào cần xác định vị trí.
Bằng các đường truyền số liệu chư VHF datalink, hệ thống thông tin vệ tinh di đọng AMSS, radar mode S hay thông...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status