Đề tài Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường



Các ngân hàng nhỏ thường có nguồn vốn thấp, năng lực quản lý cũng như khả năng thẩm định các dự án cho vay còn hạn chế nên thường gây ra các khoản nợ khó đòi. Việc sáp nhập các ngân hàng nhỏ yếu vào các ngân hàng lớn trước hết làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn taị ngân hàng. Sau đó với nguồn vốn lớn, năng lực quản lý, kinh nghiệm và uy tín của mình ngân hàng sẽ có điều kiện áp dụng nhiều biện pháp xử lý và phòng ngừa nợ khó đòi. Sự hình thành ngân hàng lớn sẽ hạn chế rủi ro hệ thống.
Sáp nhập ngân hàng nhằm tạo ra những ngân hàng lớn với số vốn điều lệ lớn hơn, mạng lưới rộng hơn, có sức cạnh tranh hơn, làm lành mạnh tình hình tài chính của ngân hàng. Các ngân hàng có quy mô lớn có khả năng chống đỡ rủi ro lớn hơn, xác suất gặp rủi ro ít hơn.
Đối với một số ngân hàng mà sau khi áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt ngân hàng Nhà nước cho phép phá sản ngân hàng đồng thời thực hiện một số biện pháp hạn chế rủi ro hệ thống.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

h toán đúng hạn sẽ dẫn đến sự không ăn khớp (hay tạo ra khoảng trống) giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào của ngân hàng. Lúc này ngân hàng buộc phải đi vay, bán các tài sản của mình để xoá bỏ khoảng trống đó. Trong điều kiện như vậy ngân hàng bỏ lỡ cơ hội tối đa hoá lợi nhuận. Nếu gặp khó khăn trong quá trình đó thì khả năng thanh toán các khoản tiền gửi tại ngân hàng bị suy yếu và hạn chế.
d. Giảm uy tín
Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy tình trạng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả của ngân hàng và uy tín của ngân hàng bị đe doạ. Hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường sẽ yếu đi, ngân hàng gặp phải khó khăn trong việc huy động tiền gửi của dân cư và thiết lập giao dịch với các doanh nghiệp, ngân hàng khác. Việc khôi phục uy tín lại là rất khó khăn.
e. Phá sản ngân hàng
Với các khoản nợ quá hạn lớn, đặc biệt là các khoản mất vốn lớn, quỹ phòng ngừa rủi ro của ngân hàng không đủ bù đắp thì ngân hàng phải lấy vốn chủ sở hữu ra để bù đắp. Từ đó rủi ro phá sản là rất lớn.
2. Đối với hoạt động của khách hàng
a. Tăng chi phí
Khi doanh nghiệp để phát sinh nợ quá hạn với lãi suất lớn hơn lãi suất trong hạn thì chi phí của họ tăng lên. Tình hình tài chính của họ đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Nguy cơ không có đủ tiền để trả nợ cho ngân hàng là không thể tránh khỏi.
b. Giảm uy tín của khách hàng trên thị trường và với ngân hàng
Khách hàng để phát sinh nợ quá hạn là dấu hiệu nói lên sự hoạt động kém hiệu quả của khách hàng và uy tín của khách hàng sẽ bị giảm sút. Từ đó dẫn đến việc họ sẽ gặp nhiều khó khăn khi muốn tiếp tục vay vốn tại ngân hàng đó. Mặt khác, do hệ thống thông tin về khách hàng giữa các ngân hàng nên họ cũng sẽ khó tiếp cận được với nguồn vốn vay ngân hàng từ các ngân hàng khác. Đồng thời các bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ do dự khi thiết lập quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
3. Đối với nền kinh tế.
Hệ thống ngân hàng - tài chính là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và chứa đựng nhiều rủi ro. Chỉ cần một tổn thương nhỏ cũng có thể gây nên những xáo động lớn trong quá trình điều hành nền kinh tế.
Khi một ngân hàng bị thua lỗ, phá sản sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của các thành viên trong xã hội. Tâm lý hoang mang mất tin tưởng vào hệ thống ngân hàng sẽ lan truyền nhanh chóng và làm nhiều người gửi tiền kéo đến các ngân hàng khác rút tiền. Điều này khiến hàng loạt ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn. Trong trường hợp xấu nhất có thể là sự đổ vỡ hàng loạt của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác. Hậu quả của nó là sự khủng hoảng xã hội, kinh tế và chính trị. Dân chúng sẽ không còn tin tưởng vào ngân hàng trong nhiều năm. Dù sau đó khi hệ thống ngân hàng hồi phục thì cũng sẽ gặp nhiều khó khăn khi huy động vốn cho phát triển kinh tế xã hội. Để khôi phục niềm tin của dân chúng không phải là một sớm, một chiều.
Phần II.
Các biện pháp xử lý nợ quá hạn và một số kiến nghị.
1.Các biện pháp xử lý nợ quá hạn.
Tuỳ theo mức độ khác nhau của nợ quá hạn mà ngân hàng thương mại có những cách xử lý khác nhau, ở đây chỉ đề cập đến xử lý nợ khó đòi và mất vốn.
Để tiến hành xử lý các khoản nợ khó đòi các ngân hàng có thể tiến hành một số biện pháp sau tuỳ từng trường hợp vào từng loại nợ khó đòi phát sinh.
a. Bán nợ
Đây là một biện pháp được áp dụng khá nhiều ở các quốc gia có thị trường tài chính phát triển. Các khoản nợ quá hạn sẽ được ngân hàng chào bán.
Tất nhiên việc chào bán chủ yếu là các khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi thấp. Ngân hàng không có đủ khả năng để tiếp tục theo dõi và thu nợ. Việc bán nợ sẽ giúp ngân hàng thu hồi được vốn trong thời gian ngắn mặc dù số nợ thu được sẽ giảm đi. Đó là cái giá của việc chuyển nhượng rủi ro sang đối tượng khác.
Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể bán các khoản nợ khác khi có nhu cầu cần thiết về tiền mặt.
b. Thanh lý
Thanh lý là ép người vay tuân theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng mà hai bên đã thoả thuận, áp dụng và sử dụng tất cả các biện pháp pháp lý để thu nợ. Việc thanh lý có thể được tiến hành bằng một số biện pháp sau:
+ Ngân hàng cố gắng thuyết phục khách hàng tự bán tài sản thế chấp, cầm cố của mình. Việc các khách hàng tự nguyện bán tài sản thế chấp thường được giá cao hơn là bị buộc phải phát mại. Khi đó khách hàng cũng đỡ bị mất uy tín của mình trên thương trường, và ngân hàng cũng tránh được các chi phí và thủ tục pháp lý gắn liền với việc sở hữu và phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. Trong số các biện pháp thanh lý thì việc khách hàng tự bán tài sản thế chấp, cầm cố có lẽ là có lợi nhất đối với cả khách hàng và ngân hàng.
+ Gán nợ cho ngân hàng và ngân hàng tự bán tài sản thế chấp để thu nợ theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Hướng giải quyết này là không mấy dễ dàng vì đây không phải là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng. Trong trường hợp này, ngân hàng thường mua lại tài sản thế chấp đó để làm văn phòng làm việc, trụ sở giao dịch, cho thuê, góp vốn liên doanh, liên kết.
+ Ngân hàng đề nghị cơ quan có thẩm quyền bán đấu giá tài sản thế chấp, cầm cố. Trong trường hợp tài sản thế chấp bán đi không đủ để bù đắp nợ thì ngân hàng có thể nhận pháp quyết của toà án về phần chênh lệch chẳng hạn ngân hàng được phép thu thêm nếu người vay còn có các tài sản khác.
Ngân hàng chỉ hạch toán giảm nợ cho bên vay sau khi đã xử lý xong tài sản thế chấp, cầm cố và thực sự thu được tiền hay sau khi đã làm thủ tục sang tên trước bạ cho ngân hàng nếu ngân hàng nhận gán nợ. Tiền thu được từ bán tài sản thế chấp, cầm cố sau khi trừ các chi phí xử lý tài sản ưu tiên toàn bộ để trả nợ ngân hàng theo thứ tự trả nợ gốc trước. Nếu tiền thu được từ việc bán tài sản dùng để thanh toán nợ còn thiếu thì phải tiếp tục theo dõi để tiếp tục xử lý thu hồi nợ.
c. Yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp
Trong trường hợp doanh nghiệp có phát sinh các khoản nợ khó đòi, ngân hàng đã tiến hành mọi biện pháp để thu hồi nợ mà doanh nghiệp vẫn không có khả năng thanh toán các khoản nợ đối với ngân hàng thì ngân hàng có quyền yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
Ngân hàng sau khi bán tài sản thế chấp, cầm cố của doanh nghiệp mà không thu được đủ tiền đã cho vay sẽ trở thành chủ nợ không có bảo đảm và có quyền yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp để thu nốt phần nợ còn lại.
d. Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro
Hoạt động kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh có nhiều rủi ro nhất. Do đó việc trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro nhằm bảo vệ người gửi tiền, giúp ngân hàng bảo toàn vốn kinh doanh, tạo nền tảng vững mạnh cho ngân hàng trong hoạt động của mình. Do có khoản mất vốn nên ngân hàng phải tìm kiếm nguồn bù đắp. Nguồn này được tập hợp vào quỹ phòng ngừa rủi ro. Mục đích sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro là bù đắp các rủi ro trong kinh doanh tiền tệ. Quy mô của Quỹ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status