Lý luận hình thái kinh tế xã hội trong con đường phát triển đất nước - pdf 16

Download miễn phí Tiểu luận Lý luận hình thái kinh tế xã hội trong con đường phát triển đất nước



Gắn liền với sự phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải không ngừng đổi mới hệ thống chính trị nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Đồng thời với phát triển kinh tế, phải phát triển văn hóa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đạm đà bản sắc dân tộc nhằm khôgn ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bỗi dưỡng nhân tài, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.
Tóm lại học thuyết hình thái kinh tế xã hội là một học thuyết khoa học. Trong điều kiện hiện nay, học thuyết đó vẫn giữ nguyên giá trị. Nó đưa lại một phương pháp thực sự khoa học để phân tích các hiện tượng đời sống xã hội để từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn. Học thuyết đó đã được Đảng ta vận dụng một cách sáng tạo trong điều kiện cụ thể của nước ta, vạch ra đường lối đúng đắn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

a xã hội. Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
Ngoài các mặt cơ bản đã nêu trên, các hình thái kinh tế xã hội còn có quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác.Các quan hệ đều gắn bó chặt chẽ với quan hệ sản xuất, biến đổi cùng với dự biến đổi của quan hệ sản xuất.
1.2. Sự phát triển và mối quan hệ của hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử.
Xã hội phát triển trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, ứng với mỗi giai đoạn của sự phát triển là một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Các hình thái kinh tế xã hội vận động, phát triển do tác động của các quy luật khách quan, đó là quá trình tự nhiên của phát triển , Trong quá trình sản xuất con người có những quan hệ với nhau, đó là những quan hệ sản xuất do đó tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất quy định đến lượt nó quan hệ sản xuất lại quy định các quan hệ xã hội khác như: chính trị, luật pháp, đạo đức..khi lực lượng sản xuất phát triển đã có những thay đổi về chất, mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất hiện có, dễn đến đòi hỏi khách quan thay đổi quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mưois thông qua cuộc cải cách xã hôi. Quan hệ sản xuất thay đôit thì toàn bộ các quan hệ xã hội khác cũng thay đổi. Vì vậy ta có thể thấy rằng cách sản xuất thay đôi các quan hệ xã hội về chính trị, tinh thần cũng thay đổi, dẫn đến sự thay đổi của hình thái kinh tế xã hội. Như le nin viết” chỉ có đem những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất và đen quy những quan hệ xã hội vào quan hệ sản xuất và đen quy những quan hệ sản xuất vào trình độ của lực lượng sản xuất thì người ta mới có được một cơ sơ vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
Theo học thuyết hình thái kinh tế xã hội thì sự tồn tại của xã hội phải dựa trên tự sản xuất vật chất. Bởi vì sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng và quyết định đối với đời sống của con người. Sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng và quyết định đối với đời sống của con người. Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự sinh tồn của xã hội, nó đảm bảo những nhu cầu cần thiết cho mọi sự sinh hoát của con người có thể tồn tại được. Sản xuất vật chất là cơ sở để hình thành tất cả các quan hệ xã hội nó là cơ sở cho sự tiế bộ của xã hội, đồng thời sản xuất vật chất là quá trình con người sản xuất công cụ lao động tác động vào tự nhiên để đem lại của cải vật chất cho đời sống xã hội. Các nhà triết học và xã hội học duy tâm giải thích nguyên nhân, động lực phát triển của xã hội từ ý thức tư tưởng của con người hay một lực lượng siêu nhân nào đó. Ngày nay, nhiều nhà xã hội học tư sản giải thích sự phát triển của xã hội theo quan điểm kỹ thuật, đồng thời, họ cũng khẳng định con người phải sản xuất ra của cải vật chất,đó là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn xã hội, xã hội không thể thõa mãn nhu cầu của mình bằng những cái đã có sẵn trong tự nhiên, để duy trì và nâng cao đời sống của mình. Con người phải tiến hành sản xuất ra của cải vật chất, nếu không có vật chất thì xã hội sẽ diệt vong, sản xuất của cải vật chất chính là điều kiện cơ bản của mọi xã hội, là hành động lịch sử mà hiện nay cũng như ngàn năm trước đây người ta vẫn tiến hành từng ngày từng giờ để duy trì cuộc sông của con người. Nó là cơ sở để hình thành nên tất cả các hình thức quan hệ xã hội khác, là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội. Sản xuất không phải lúc nào cũng ở trình độ như củ mà nói chung là không ngừng tiến lên từ thấp đến cao. Mỗi khi sản xuất phát triển đến một giai đoạn mới,cách thức sản xuất của con người thay đổi và người trong quá trình sản xuất có sự biến đổi và mọi mặt của đời sống xã hội có sự thay đổi theo.
Ở hình thái kinh tế xã hội có các điều kiện khách quan, nó là những yếu tố tác động lớn đến hình thái của từng xã hội,đó là môi trường tự nhiên, cung cấp cho con người nguồn tư liệu sinh hoạt tư liệu lao động thiên nhiên phong phú, nó có thể gây ra khó khăn hay tạo điều kiện thuận lợi cho con người trong quá trình sản xuất, từ đó nó ảnh hưởng tới năng suất lao động. Ngoài ra, nó còn quy đinh việc hình thành vùng và ngành sản xuất,phân công lao động và phân bố lực lượng xản xuất hoàn cảnh địa lý là điều kiện thường xuyên và tất yếu của quá trình sản xuất vật chất. Bên cạnh đó, dân số cũng là điều kiện ảnh hưởng đền nguồn lao động, sức sản xuất phân công nghành nghế. Mật độ dân số quá đông dẫn đến đối tượng lao động thiếu, nhân lực thừa thì khó có thể phát triển được kinh tế, sản xuất không phát triển được làm ra ít sản phẩm không trao đổi với nhau đươc, không kích thích được sản xuất.
Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù khái niệm duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử với một quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất.
Về lực lượng xản xuất thì đó là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, Thể hiện trình độ chinh phục tự nhien của con người. Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất, người lao động, năng suất lao động và khoa học kỹ thuật. Tư liệu sản xuất chính là đối tượng lao động tư liệu lao động. Tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động và yếu tố phụ trợ cho quá trình sản xuất, công cụ lao động chính ;à vật truyền dẫn lao động của con người vào lao động, bó là yếu tố độc nhất, cách mạng v\nhất vì luôn được cải tiến, là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên, tiêu chuẩn phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại. Người lao động chiếm vị trí hàng đầu trong quá trình sản xuất bới vì kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xão của họ làm ra công cụ và cải tiến công cụ tạo nên năng suất lao động. Năng suất lao động đóng vai trò quan trọng vì nó là kết quả của quá trình lao động, là nhân tố cuối cùng và là thước đo trình độ phát triể của lực lượng sản xuất, nó quyết định sự chiến thăngd của xã hội này đổi với xã hội khác.Còn về khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động, khoa học kỹ thuật đã trả thành một lực lượng sản xuất trực tiếp.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất .Nó bao gồm quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ quan trọng nhất, đó là quan hệ quản lý và phân công lao động, phân phối sản phâm lao động. Chúng gắn bó với nhau hữu cơ nhưng quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất là quan trọng nhất. Sở hữu về tư liệu bao gồm sở hữu tư hữu chính là quan hệ con người bất bình đẳng, còn sở hữu công hữu là quan hệ hợp tác bình dẳng. Quan hệ tổ chức và tổ chức sản xuất chính là quan hệ lãn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status