Bài giảng Sinh học lớp 7 - Cấu tạo và hoạt động sống của chim bồ câu và những đại diên khác của lớp chim - pdf 17

Download miễn phí Bài giảng Sinh học lớp 7 - Cấu tạo và hoạt động sống của chim bồ câu và những đại diên khác của lớp chim



2 Vỏ da
2.1. Chim bồ câu
- Da chim mỏng, khô, thiếu tuyến.
- Tuyến da chỉ gồm tuyến phao câu, ít phát triển. Chất nhờn do tuyến phao câu không những làm lông chim không thấm nước mà còn là nguồn cung cấp sinh tố D cho chim.
- Sản phẩm sừng của vỏ da chủ yếu là bộ lông vũ, mỏ sừng, vảy sừng ở bàn chân, ngón chân, móng sừng ở đầu ngón chân.
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

CHƯƠNG VI: LỚP CHIM II. CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG SỐNG CỦA CHIM BỒ CÂU VÀ NHỮNG ĐẠI DIÊN KHÁC CỦA LỚP CHIM. 1. Hình dạng 1.1.Chim bồ câu. - Thân chim có hình thoi da khô được lông vũ bao phủ.Ở cuối thân có tuyến phao câu ít phát triển so với các loài chim khác. - Lông đuôi mọc trên tuyến phao câu lông đuôi dài và có phiến lông rông. - Lông đuôi chim có thể xoè ra cụp lai có tác dụng như bánh lái, giúp chim định hường khi bay. - Đầu chim có cổ dài nối với thân . - Cổ chim rất linh hoạt giúp chim dễ dàng quan sát ở mọi phía, dễ dàng mổ thức ăn… - Đầu chim nhỏ hàm không có răng nhưng có bao sừng bao bọc khéo dài thành mỏ - Mỏ yếu, gốc mở mền có da bao bọc và có hai lỗ mũi. - Chi trước biến đổi thành cánh. - Xương cánh tay không có lông lớn bám vào tạo điều khiện cho sự xoay cách dễ dàng để hướng cánh theo chiều gió khi chim bay. - Chi sau có vảy sừng bao bọc như vỏ bò sát, có xương cổ - bàn dài tạo thành giò chim - Các xương ngón chân gồm 3 ngón hướng phía trước, một ngón hướng phía sau tạo thành một diện tích đủ để nâng đỡ cho cơ thể chim và tạo điều kiện cho chim bám chặt vào thành cây. - Khi chân chim khuỵu xuống (khi ngủ) gân dọc đi từ cơ đùi xuống các ngón trở nên ngắn lại làm cho chân chim co lại bám chặt vào cành cây một cách tự động. - Chân ngắn, yếu lên chim đi lại vụng về. - Khi chim cất cánh hay hạ cánh, các chi sau và cánh chim được phối hợp hoạt động theo một trật tự hợp lý. - Các tư thế của chim khi bay. 1.2. Các thay mặt khác trong lớp. - Hình dạng các bộ phận trên cơ thể chim phụ thuộc vào các nhóm sinh thái như nhóm chim chạy , nhóm chim bay, nhóm chim ở nước… - hay dựa vào các tập tính đặc tính như chim hút mật hoa, chim bới đất… 2 Vỏ da 2.1. Chim bồ câu - Da chim mỏng, khô, thiếu tuyến. - Tuyến da chỉ gồm tuyến phao câu, ít phát triển. Chất nhờn do tuyến phao câu không những làm lông chim không thấm nước mà còn là nguồn cung cấp sinh tố D cho chim. - Sản phẩm sừng của vỏ da chủ yếu là bộ lông vũ, mỏ sừng, vảy sừng ở bàn chân, ngón chân, móng sừng ở đầu ngón chân. - Lông: vai trò của lông: - Cách nhiệt. - Làm nhẹ cơ thể. - Tham gia chức năng bay (Lông cánh, lông đuôi) - Lông không phân bố đều trên khắp mặt da mà tập trung ở nhiểu vùng – vùng lông. - Vùng không lông là vùng trụi nhờ đó mà thân chim được nhẹ hơn, cử động được dễ dàng hơn. 2.1.1. Cấu tạo lông. - Lông chim có 1 ống dài gồm 2 phần: Phần rỗng là gốc cắm vào da và phần đặc là thân. - Hai bên thân lông có những sợi lông mảnh song song hợp thành phiến lông. - Hai bên mỗi sợi lông có móc nối với nhau → phiến lông trở thành một tấm rộng, khi phiến lông chim bị tẽ vẫn dễ dàng liền lại khi chim rỉa lông. 2.1.2. Các loại lông - Có 2 loại lông chính: - Lông bao (lông mình, lông cánh, lông đuôi): phủ ở bên ngoài. - Lông tơ: dưới lông bao. 2.2 Các đại diên khác. - Tuyến phao câu rất phát triển ở những loài chim nước, không phát triển ở đà điểu. - Gà đực có thêm cựa. - Đà điểu có đuôi không phát triển ít cánh hay không phát triển. - Chim cánh cụt có cánh phát triển. 3. Bộ xương. 3.1. Chim bồ câu. - Bộ xương nhẹ và chắc. Xương nhẹ vì rất xốp. Xương xốp vì có nhiều xoang rỗng chứa khí. Bộ xương chắc vì có nhiều phần gắn chặt với nhau. 3.1.1. Cột sống. Gồm 4 phần: - Phần cổ có các đốt sống có mặt khớp hình yên ngựa khớp rất dộng với nhau nên rất linh hoạt. - Các đốt sống ngực có 1 số lớn đốt gắn liền nhau. - Các đốt sống chậu hoàn toàn gắn liền nhau và gắn liền với xương chậu thành 1 khối vững đứng chắc đảm bảo dáng đứng 2 chân của chim. - Phần đuôi không phát triển, có 1 số đốt ở đốt phía trước tự do. Những đốt cuối gắn liền nhau thành xương cùng hay xương phao câu là chỗ bám vững chắc của các lông đuôi. 3.1.2. Sọ. - Sọ nhẹ, xương mỏng, hộp sọ lớn có lỗ chẩm ở đáy sọ có 1 lồi cầu chẩm, hốc mắt rất lớn ngăn cách nhau bằng 1 tấm xương rất mỏng. Hàm không có răng, hàm trên gắn chặt vào sọ. Hàm dưới ăn khớp với sọ nhờ xương vuông tự do. 3.1.3. Đai và các chi tự do. Đai vai và chi trước: - Có 2 xương bả hình lưỡi kiếm, có 2 xương quạ lớn, 2 xương đòn dài. - Xương mỏ ác phát triển đặc biệt, có 1 mào xương lớn ở giua gọi là mấu lưỡi hái. - Xương sườn gồm 2 khúc: Khúc lưng và khúc bụng Chi trước có xương cánh tay, xương trụ ngắn hơn xương quay, cổ tay, ngón tay. Đai hông và chi sau: - Có xương chậu, xương ngồi, 2 xương háng, xương đùi, xương ống chân, xương chày, các xương bàn chân và 1 số xương cổ chân, ngón chân. 3.2. Các thay mặt khác trong lớp. - Hàm trên của vẹt không gắn liền với xương trán của hộp sọ mà khớp động với xương trán nên cử động được. - Đà điểu là chim chạy đã mất khả năng bay, xương quạ, xương bả, xương đòn rất nhỏ hay không có, đa điểu không có mấu lưỡi hái. 4. Hệ cơ. - Cơ ngực, cơ dưới đòn, cơ đùi và cơ ống chân khá lớn, hệ cơ cổ cũng phát triển. - Các cơ vùng lưng ít phát triển do các đốt sống của chim gắn liền nhau, nên không cần thiết phải có khối cơ lớn. 5. Hệ tiêu hoá. 5.1. Chim bồ câu - Có xoang miệng hẹp, có nhiều tuyến nhờn. - Hàm dài và có bao sừng bao bọc thành mỏ, không có răng. - Đáy miệng có lưỡi hoá sừng. - Thực quản dài và phình ở dưới thành diều.Diều là nơi dự trữ thức ăn làm thức ăn mềm ra. - Dạ dày gồm 2 phần: dạ dày tuyến và dạ dày cơ. + Dạ dày tuyến: tiết chủ yếu men pepsin và axit clohydric. + Dạ dày cơ có vách cơ dày nghiền thức ăn và nhận dịch vị từ dạ dày tuyến chảy xuống. - Tuyến tiêu hoá: + Tuyến tuỵ: tiết dịch tuỵ + Tuyến gan tiết dịch mật đổ thẳng vào ruột non. - Ruột dài. ở chỗ chuyển tiếp từ ruột non xuống ruột già có 1 đôi ruột bít (manh tràng) không phát triển. - Ruột già không phân hoá thành ruột thẳng do đó chim không có nơi dự trữ phân. - Phân được đổ thẳng vào lỗ huyệt qua 9-10 lần co bóp của ruột non - Chim ăn nhiều. Thời gian tiêu hoá của chim bồ câu và những loài chim ăn hạt kéo dài khoảng 2-9 giờ. - Chim thải phân rất nhanh vì ruột ngắn và thiếu ruột thẳng chứa phân, do đó làm giảm bớt trọng lượng của cơ thể, chim thích nghi với đời sống bay - Cường độ tiêu hoá ở chim cao là do sự nghiền bóp mạnh mẽ trong mề, hoạt tính men tiêu hoá cao được đảm bảo bởi nhiệt độ cơ thể chim cao và ổn định. - Bề mặt tiếp xúc với thức ăn, ruột rộng. 5.2. Những thay mặt khác trong lớp -Về tuyến nhờn,có nhiều ở tuyến nhờn ở những loài chim ăn hạt là chủ yếu như bộ gà, bộ bồ câu. Có ít ở những loài chim ở dưới nước như bồ nông , vịt. -Về chim yến có tuyến hàm rất lớn tiết ra 1 chất nhờn để xây tổ. -Chim gõ kiến có 1 đôi tuyến nước bọt rất lớn tiết ra chất nhờn để bắt sâu bọ. Lưỡi rất dài, co dãn được để bắt mồi. - Chim hút mật: có lưỡi dài, hình ống để hút mật hoa. - Thành dạ dày cơ mỏng ở chim ăn thịt và ăn cá, dày ở chim ăn hạt. Ở loại này thành bên trong mề hoá keratin dày làm tăng khả năng nghiền thức ăn. - Ruột bít là nơi tiêu hoá chất cellulo, cũng là nơi hấp thụ lại nước. Khác với chim bồ câu ruột bít ở gà dài. Ruột chi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status