Di truyền học Mendel mở rộng - pdf 17

Download miễn phí Di truyền học Mendel mở rộng



Phương pháp nghiên cứu di truyền người
1.Phương pháp nghiên cứu phả hệ:
a. Mục đích:Nhằm xác định gen quy định tính trạng
+ Là trội hay lặn,
+ Nằm trên NST thường hay giới tính,
+ Di truyền theo những quy luật di truyền nào.
b. Nội dung:
Nghiên cứu sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người có
quan hệ họ hàng qua nhiều thế hệ (tính trạng này có thể là một dị tật hay
một bệnh di truyền.).
c. Kết quả:bằng phương pháp này người ta đã xác định được:
-Da đen, tóc quăn, môi dày, lông mi dài: là những tính trạng trội,
Da trắng, tóc thẳng, môi mỏng, lông mi ngắn: là những tính trạng lặn.
-Tật xương chi ngắn, 6 ngón tay, ngón tay ngắn: di truyền theo đột biến
gen trội,
Bạch tạng, câm điếc bẩm sinh: di truyền theo đột biến gen lặn.
-Mù màu, máu khó đông: do gen lặn thuộc NST X quy định
Dính ngón tay, có túm lông trên vành tai: do gen thuộc trên NST Y quy định



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

màu đen là
trội so với b- hung đỏ. Và sở dĩ A-B- và A-bb cho kiểu hình lông xám
trong khi chúng có chứa B và bb, bởi vì gene trội A át chế các gene
không allele và đồng thời nó còn có khả năng tạo màu xám, còn allele a
không có cả hai khả năng đó. Điều này được thể hiện qua sơ đồ lai sau
đây:
Ptc Ngựa xám (AABB) × Ngựa hung đỏ (aabb)
F1 Tất cả ngựa xám (AaBb)
F1×F1 = AaBb ×AaBb = (Aa × Aa)(Bb × Bb)
→ F2 = (3A-: 1aa)(3B-:1bb) = (9 A-B- + 3 A-bb) : 3 aaB- : 1 aabb
= 12 xám : 3 đen : 1 hung đỏ
3. Át chế do gene trội với tỷ lệ 13:3
Ví dụ: Sự di truyền màu sắc lông ở gà. Khi lai giữa giống gà thuần chủng,
gà Leghorn trắng với gà Wyandotte trắng, ở F1 thu được toàn gà lông
trắng. Sau khi cho tạp giao các cá thể F1, ở F2 có tỷ lệ phân ly kiểu hình
xấp xỉ 13 lông trắng (white): 3 lông có màu (colored).
Giải thích: Để giải thích kết quả này, ta quy ước: I-C- , I-cc và iicc :
trắng; và iiC-: có màu. Theo đó, allele trội C - gene sản xuất chất tạo
màu (chromogen) là trội so với allele c- không có khả năng tạo màu; và
allele trội I (inhibitor) át chế gene không allele với nó và nó cũng không
có khả năng tạo màu, còn allele i không có khả năng át chế lẫn tạo màu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
Sơ đồ lai:
Ptc Gà Leghorn trắng ( IICC ) × Gà Wyandotte trắng (iicc)
F1 Tất cả gà trắng (IiCc)
F1×F1 = IiCc × IiCc = (Ii × Ii)(Cc × Cc)
→ F2 = (3I-:1ii)(3C-:1cc) = (9 I-C- + 3 I-cc + 1 iicc) : 3 iiC-
= 13 trắng : 3 có màu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
Di truyền học Mendel mở rộng ( phần 3 )
Tương tác bổ trợ với tỷ lệ 9:7 và 9 : 6 : 1
Tương tác bổ trợ với tỷ lệ 9:7
Ví dụ: Thí nghiệm của Bateson và Punnett về sự di truyền màu sắc hoa ở
cây đậu ngọt (Lathyrus odoratus). Từ phép lai giữa hai giống hoa trắng
thuần chủng khác nhau, hai ông thu được F1 gồm tất cả cây lai có hoa
màu đỏ tía (purple). Khi cho các cây F1 tự thụ phấn ở F2 nhận được 382
hoa đỏ tía và 269 hoa trắng; kết quả này gần với tỷ lệ 9:7.
Giải thích: Với cách lập luận như trên, ta dễ dàng thấy rằng kiểu hình hoa
đỏ tía là kết quả của sự tương tác bổ trợ giữa hai gene trội không allele
phân ly độc lập. Trước khi đi vào giải thích cơ sở di truyền sinh hóa của
các kiểu hình, ta hãy quy ước và kiểm chứng kết quả thí nghiệm trên.
Quy ước:
C-P- : hoa đỏ tía (do tác động bổ trợ giữa các gene trội C và P)
C-pp, ccP-, ccpp : hoa trắng (do không có mặt đầy đủ cả hai gene trội)
Kiểm chứng:
Ptc giống hoa trắng 1(CCpp) × giống hoa trắng 2 (ccPP)
F1 hoa đỏ tía (CcPp)
F1×F1 = CcPp × CcPp = (Cc × Cc)(Pp × Pp)
→ F2 = (3C-:1cc)(3P-:1pp) = 9 C-P- : (3 C-pp + 3 ccP- + 1 ccpp)
= 9 đỏ tía : 7 trắng
Bây giờ ta thử giải thích cơ sở sinh hóa của các kiểu hình. Sự hình thành
màu hoa ở cây đậu ngọt là kết quả của sự tổng hợp một hợp chất gọi là
anthocyanin; nó xảy ra thông qua một chuỗi các khâu chuyển hóa được
xúc tác bởi các enzyme vốn là sản phẩm của các gene. Nếu như bất kỳ
khâu nào trong quá trình tổng hợp này bị gián đoạn do vắng mặt của một
enzyme hoạt động thì sự hình thành màu sắc không xảy ra. Mặc dù chi
tiết chính xác của sự tổng hợp màu sắc ở cây đậu ngọt còn chưa rõ, nhưng
có thể minh họa bằng mô hình tổng quát ở hình 2.7.
Kiểu gene có chứa C Kiểu gene có chứa P
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
↓ ↓
Enzyme (C) Enzyme (P)
↓ ↓
Chất tiền thân → Sản phẩm trung gian → Anthocyanin
Hình 2.7 Sơ đồ minh họa mối quan hệ giữa các gene trội C và P trong
quá trình hình thành sắc tố anthocyanin ở cây đậu ngọt.
Đối với các kiểu gene có chứa cả hai gene trội C và P (C-P-), có đầy đủ
các enzyme cần thiết cho việc tạo ra anthocyanin và do vậy hoa có màu
đỏ tía. Trong khi đó, kiểu gene chứa cc (ccP- hay ccpp), enzyme thứ nhất
không được tạo ra hay không có hoạt tính; hậu quả là, phản ứng tạo sản
phẩm trung gian không thực hiện được. Tương tự, kiểu gene chứa pp (C-
pp hay ccpp) thì phản ứng thứ hai biến đổi chất trung gian thành
anthocyanin bị dừng lại, vì thiếu hẳn một enzyme tương ứng. Nói cách
khác, nếu như kiểu gen có mang cặp allele hay là cc hay là pp thì con
đường tổng hợp bị gián đoạn và các sắc tố không được tạo ra, và kết quả
là hoa màu trắng.
Tương tác bổ trợ với tỷ lệ 9:6:1
Ví dụ: Sự di truyền hình dạng quả ở bí ngô. Khi lai hai giống bí ngô thuần
chủng quả tròn khác nguồn gốc với nhau, ở F1 xuất hiện toàn dạng quả
dẹt, và ở F2 có sự phân ly kiểu hình xấp xỉ 9 dẹt : 6 tròn : 1 dài.
Giải thích: Kết quả này có thể được giải thích theo một trong hai cách
sau: bổ trợ giữa các gene trội hay bổ trợ giữa các gene lặn. Để đơn giản,
dưới đây ta giải thích theo cách đầu, dựa trên quy ước sau
đây:
Quy ước: D-F- : quả dẹt (do tương tác bổ trợ giữa các gene D và F)
D-ff và ddF- : quả tròn (chỉ có một trong hai gene trội D, F)
ddff : quả dài (do khuyết đồng thời cả hai gene trội)
Kiểm chứng:
Ptc quả tròn-1 (DDff) × quả tròn-2 (ddFF)
F1 quả dẹt (DdFf)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
F1×F1 = DdFf × DdFf = (Dd × Dd)(Ff × Ff)
→ F2 = (3D-:1dd)(3F-:1ff) = 9 D-F-: (3 D-ff + 3 ddF-) : 1 ddff
= 9 quả dẹt : 6 quả tròn : 1 quả dài
Tương tác bổ trợ với tỷ lệ 9:3:3:1
Ví dụ kinh điển cho trường hợp này là các thí nghiệm của W.Bateson và
R.C.Punnett về sự di truyền hình dạng mào ở gà. Khi lai giữa các giống
gà thuần chủng mào hình hoa hồng với mào đơn (còn gọi là mào hình lá)
thu được F1 toàn mào hoa hồng, và sau khi cho tạp giao F1 thì ở F2 có tỷ
lệ phân ly 3 mào hoa hồng : 1 mào đơn. Tương tự, khi lai giữa các giống
gà thuần chủng mào hình hạt đậu với mào đơn, F1 gồm tất cả mào hạt đậu
và F2 phân ly 3 mào hạt đậu : 1 mào đơn. Nhưng khi lai giữa hai giống gà
thuần chủng mào hoa hồng và mào hạt đậu, thì ở F1 lại thu được tất cả có
mào hình quả óc chó (hay hạt hồ đào) và tỷ lệ phân ly ở F2 xấp xỉ 9 quả
óc chó : 3 hình hoa hồng : 3 hình hạt đậu : 1 mào đơn (hình 2.6).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
Hình 2.6 Các kiểu mào đặc trưng của các giống gà
khác nhau và các kiểu gene tương ứng.
Giải thích: Các kết quả trong hai thí nghiệm đầu cho thấy các dạng mào
hoa hồng và hạt đậu là trội so với dạng mào đơn. Kết quả sau cùng cho
thấy F2 có 16 kiểu tổ hợp với tỷ lệ ngang nhau, trong khi F1 đồng nhất
kiểu gen (vì bố mẹ thuần chủng); điều đó chứng tỏ F1quy luật tương tác
gene. Mặt khác, kiểu hình mới biểu hiện ở F1 và khoảng 9/16 ở F2 (ứng
với sự có mặt của cả hai gene trội không allele) phải là kết quả của sự
tương tác giữa các gene trội không allele theo kiểu bổ trợ. đã cho 4 loại
giao tử với tỷ lệ tương đương, nghĩa là dị hợp tử về hai cặp gene phân ly
độc lập. Suy ra tính trạng này do hai gene khác nhau chi phối, nghĩa là
tuân theo
Quy ước: Dựa vào tỷ lệ phân ly kiểu hình ở F2 trong trường hợp hai gene
phân ly độc lập và tên gọi các dạng mào theo tiếng Anh (rose: hoa hồng,
pea: hạt đậu), ta có thể quy ước và kiểm chứng đơn giản như sau:
R-P-: mào hình quả óc chó (do bổ trợ giữa các gene trội R và P)
R-pp: mào hình hoa hồng (do biểu hiện của gene trội R)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Ver...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status