Những giải pháp cơ bản thực hiện xoá đói giảm nghèo tỉnh Bắc Giang - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Những giải pháp cơ bản thực hiện xoá đói giảm cùng kiệt tỉnh Bắc Giang



MỤC LỤC
 
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I 6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 6
I. CÁC QUAN NIỆM VỀ ĐÓI, NGHÈO. 6
II .CÁC QUAN NIỆM VỀ XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO. 9
III. TỔNG QUAN KINH NGHIỆM XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI, BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐƯỢC RÚT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ BẮC GIANG NÓI RIÊNG. 21
1. Bức tranh chung về nghèo đói trên thế giới. 21
2. Một số mô hình giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo trên thế giới. 22
3. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam nói chung và Bắc Giang nói riêng trong công cuộc xoá đói giảm nghèo hiện nay. 26
CHƯƠNG II 30
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ĐÓI, NGHÈO Ở BẮC GIANG. 30
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN TRONG TỈNH. 30
1. Đặc điểm tự nhiên - xã hội của tỉnh. 30
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 31
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới đời sống người dân trong tỉnh. 35
II. THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG CUỘC XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO CỦA BẮC GIANG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 37
1.Thời kỳ từ năm 1993 - 1996. 37
2. Thời kỳ từ 1997 - 1999. 39
3. Tình hình đói nghèo của Bắc Giang từ năm 1999 đến nay. 45
4. Các chính sách, chương trình và dự án trong và ngoài nước đã và đang thực hiện trong công cuộc xoá đói giảm nghèo của Bắc Giang. 49
II. NGUYÊN NHÂN NGHÈO ĐÓI Ở BẮC GIANG. 53
1. Những nguyên nhân chung. 54
2. Những nguyên nhân trực tiếp. 55
CHƯƠNG III. 62
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI. 62
I. QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO. 62
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề xoá đói giảm nghèo đối với Việt Nam. 62
2. Quan điểm của Bắc Giang về xoá đói giảm nghèo. 64
II. PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA CHÍNH PHỦ CŨNG NHƯ CỦA ĐẢNG BỘ, CẤP CHÍNH QUYỀN TỈNH BẮC GIANG. 66
1. Phương hướng mục tiêu giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo của Chính phủ. 66
2. Phưong hướng mục tiêu giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo của Đảng bộ cấp chính quyền tỉnh Bắc Giang. 67
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA TỈNH BẮC GIANG HIỆN NAY VÀ TRONG THỜI GIAN TỚI. 68
KẾT LUẬN 93
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cho thanh niên lập nghiệp. Đoàn đã vận động thanh niên tham gia, đóng góp đợc trên 10 vạn ngày công lao động để cải tạo kênh, mong, làm đường giao thông nông thôn, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội địa phương và xoá đói giảm nghèo.
Tuy vậy quá trình xoá đói giảm cùng kiệt trên địa bàn tỉnh trong những năm qua diễn ra không đều nhau. Những huyện có tỷ lệ đói cùng kiệt cao lại là những huyện đạt đợc tốc độ giảm đói cùng kiệt tơng đối nhanh nh Lục Ngạn, Lục Nam. Tốc độ giảm đói cùng kiệt ở các huyện này bình quân 1 năm đạt đợc từ 7-8% cao gấp 2 lần tốc độ giảm đói cùng kiệt bình quân toàn tỉnh. Nguyên nhân chính dẫn đến kết quả này là do các huyện này đã biết phát huy thế mạnh về đất đồi rừng để phát triển kinh tế trang trại từ đó thúc đẩy nhanh quá trình xoá đói giảm cùng kiệt ở địa phương. Tuy nhiên, do điểm xuất phát thấp nên đến nay tỷ lệ hộ đói cùng kiệt ở các huyện này vẫn còn tương đối cao.
Bên cạnh những huyện đạt được tốc độ giảm tỷ lệ hộ đói cùng kiệt nhanh như trên thì cũng có những huyện tốc độ giảm tỷ lệ hộ đói cùng kiệt thấp nh Hiệp Hoà, Việt Yên. Đây là những huyện có tỷ lệ hộ cùng kiệt đói thấp, phần lớn các hộ đói cùng kiệt là những hộ thuộc diện đặc biệt như già cả, cô đơn, không nơi nương tựa, những hộ có người ốm đau, bệnh tật cho nên việc xoá đói giảm cùng kiệt rất khó khăn.
Mặc dù Bắc Giang đạt được tốc độ xoá đói giảm cùng kiệt nhanh nhưng điều này không có tính vững trắc và còn nhiều tiềm ẩn nhiều vấn đề cần giải quyết để hướng đến một chiến lược xoá đói giảm cùng kiệt toàn diện như vấn đề tái đói nghèo. Theo kết quả điều tra thống kê hộ đói cùng kiệt hàng năm ở Bắc Giang thì ở Bắc Giang vẫn tồn tại tình trạng tái đói nghèo. Qua phân tích cho thấy tuy các hộ thoát khỏi đói cùng kiệt nhưng ranh giới giữa trung bình và đói cùng kiệt không lớn, cuộc sống của những hộ này rất bấp bênh, chỉ cần gặp phải một sự biến động nhỏ như gia đình có người ốm đau hay mất mùa cũng đã đẩy các hộ này trở lại trình trạng cùng kiệt đói.
Quá trình xoá đói giảm cùng kiệt ở Bắc Giang đã đạt được kết quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, nó cũng còn tiềm ẩn một vấn đề đòi hỏi cần giải quyết để công tác xoá đói giảm cùng kiệt ở Bắc Giang được tốt hơn trong những năm tới.
3. Tình hình đói cùng kiệt của Bắc Giang từ năm 1999 đến nay.
Theo thống kê năm 1999, trong tổng số 332.086 hộ toàn hiện còn 45.844 hộ đói nghèo, chiếm tỷ lệ 13,81%, trong đó hộ đói cùng kiệt là 14.401 hộ, chiếm tỷ lệ 4,34%.
So với mức trung bình cả nớc thì tỷ lệ hộ đói cùng kiệt 1999 ở Bắc Giang 13,81% xấp xỉ với tỷ lệ đói cùng kiệt của cả nước (tỷ lệ đói cùng kiệt hiện nay của cả nước là 13%). Tỷ lệ đói cùng kiệt hiện nay ở Bắc Giang thấp hơn một chút so với tỷ lệ đói cùng kiệt của các tỉnh Miền núi phía Bắc (tỷ lệ đói cùng kiệt ở các tỉnh Miền núi phía Bắc hiện nay là 16,93%).
Để thấy rõ hơn thực trạng cùng kiệt đói ở Bắc Giang ta có bảng sau:
Bảng 7: Tình trạng cùng kiệt đói ở Bắc Giang năm 1999.
Tên huyện
Tổng số hộ
Số hộ đói nghèo
% số hộ đói nghèo
Số hộ đói
% hộ đói
TX.Bắc Giang
22.295
386
1,37
22
0,094
Lục Ngạn
36.919
4.991
13,52
2.795
7,57
Lục Nam
41.982
8.683
20,86
1.549
3,68
Sơn Động
12.443
4.840
38,90
3.345
26,88
Yên Thế
20.433
2.860
14,00
417
2,03
Hiệp Hoà
44.876
5.451
12,14
1.341
2,98
Lạng Giang
45.184
4.169
9,20
1.179
2,6
Tân Yên
370.168
4.720
12,69
1.533
4,12
Việt Yên
33.928
3.536
10,42
948
2,80
Yên Dũng
36.858
6.208
16,84
1.272
3,45
Toàn tỉnh
332.086
45.844
13,81
14.401
4,34
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang ).
Và tỷ lệ này tiếp tục được giảm và theo thống kê năm 2001 thì còn khoảng 9,1% so với 9,87% năm 2000. So với tỷ lệ cùng kiệt đói của cả nước thì Bắc Giang đã có những bước “bứt phá” mạnh mẽ trong công tác xoá đói giảm cùng kiệt cụ thể là tỷ lệ hộ cùng kiệt của Bắc Giang năm 2000 là 9,87% thấp hơn của cả nước năm 2001 là 11%.
Ngoài ra qua kết quả điều tra tình hình đói cùng kiệt hiện nay ở Bắc Giang cho thấy một số huyện tỷ lệ hộ đói cùng kiệt thấp như: thị xã Bắc Giang, huyện Lạng Giang, huyện Việt Yên. Đây là các huyện có hệ thống cơ sở hạ tầng rất tốt, các huyện này đều có đường quốc lộ chạy qua, ngoài ra còn có hệ thống đường tỉnh lộ đan xen rất thuận tiện cho việc giao lưu với các vùng khác trong tỉnh và các tỉnh lân cận, hơn nữa trình độ dân trí của nhân dân khá cao chính vì vậy mà các huyện này có tỷ lệ đói cùng kiệt thấp. Đa phần các hộ cùng kiệt đói còn lại là những hộ đặc biệt, hộ gia đình chính sách, gia đình có ngời ốm đau, bệnh tật. Để giúp các hộ này thoát cảnh cùng kiệt cần có sự quan tâm giúp đỡ thường xuyên của Nhà nước và chính quyền các cấp.
Những huyện có tỷ lệ đói cùng kiệt cao như : Huyện Sơn Động, Huyện Lục Nam. Đây là những huyện miền núi của tỉnh, cơ sở hạ tầng về giao thông, thuỷ lợi còn thiếu và yếu, có những xã của huyện còn chưa có đường ô tô tới trung tâm xã, trình độ dân trí của ngời dân còn thấp, điều này đã khiến cho tỷ lệ đói cùng kiệt ở các huyện này còn cao. Qua tìm hiểu thì thấy các hộ đói cùng kiệt ở đây chủ yếu do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Để xoá đói giảm cùng kiệt cho vùng này Nhà nước và tỉnh cần tập trung hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, trờng học, đồng thời giúp đỡ bà con về vốn và kinh nghiệm làm ăn.
Hàng năm tỉnh đều tổ chức điều tra nắm chắc hộ cùng kiệt để triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp xoá đói giảm cùng kiệt trên địa bàn. Đến nay tỉnh Bắc Giang tạo được hệ thống dữ liệu quản lý 204.273 ngời nghèo, đói của tỉnh bằng máy tính ở sở Lao động - Thương binh và xã hội và sổ thống kê theo dõi ở xã, phường, thị trấn để tạo cơ sở thực hiện chính sách xã hội cho từng đối tượng.
* Cơ cấu xã cùng kiệt hiện nay của tỉnh:
Trong tổng số 227 xã, phờng thị trấn hiện nay của tỉnh còn 13 xã cùng kiệt (tỷ lệ hộ đói cùng kiệt trên 40%) chiếm tỷ lệ 5,73% tổng số xã của toàn tỉnh, cụ thể huyện Sơn Động còn 9 xã, huyện Yên Dũng còn 3 xã, huyện Lục Ngạn còn 1 xã.
Tổng hợp cơ cấu, tỷ lệ đói cùng kiệt của các xã trong toàn tỉnh trong những năm vừa qua như sau:
Bảng 8: Tỷ lệ đói cùng kiệt của các xã trong huyện 1999-2000.
Đơn vị
Tổng số xã
Chia ra số xã có tỷ lệ đói nghèo
Trên 40%
30-40%
20-30%
10-20%
Dưới 10%
1.Sơn Động
22
9
1
7
5
0
2. Yên Thế
21
0
0
1
16
4
3.TX Bắc Giang
11
0
0
0
0
11
4. Lục Ngạn
30
1
4
5
11
9
5.Hiệp Hòa
26
0
0
0
19
7
6.Lạng Giang
25
0
0
0
11
14
7. Việt Yên
18
0
0
1
6
11
8. Yên Dũng
24
3
0
5
9
7
9. Tân Yên
23
0
0
0
19
4
10. Lục Nam
27
0
0
18
9
0
Toàn tỉnh
227
13
5
37
105
67
(Nguồn sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang).
Phân tích tình hình đói cùng kiệt hiện nay của Bắc Giang cho thấy dự phân háo giàu cùng kiệt ở các vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa ở Bắc Giang cũng đang diễn ra khá phổ biến và có xu thế ngày càng giãn cách. Các hộ có vốn có kinh nghiệm làm ăn đã biết tận dụng điều kiện tự nhiên vươn lên làm giàu với mức thu nhập vài chục triệu đồng một năm, tang khi các hộ nghè...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status