Hoàn thiện hình thức trả lương sản phẩm tại Công ty cổ phần in Diên Hồng - pdf 17

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện hình thức trả lương sản phẩm tại Công ty cổ phần in Diên Hồng



· Công tác nghiệm thu sản phẩm.
Đây là công tác quan trọng giúp cho việc trả lương theo sản phẩm được chính xác. Vì một sản phẩm được chia ra thành nhiều công đoạn do từng bộ phận chuyên trách thực hiện, cho nên qua mỗi công đoạn cần kiểm tra chất lượng hoàn thành ở công đoạn đấy trên cơ sở tíến hành trả lương. Hiện nay, sau mỗi công đoạn Công ty đều có bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm và thực hiện như sau:
- KCS bình bản: kiểm tra chất lưọng bản can hay phim, thống kê số lượng sản phẩm sau giai đoạn này.
- KCS Cắt cuộn: kiểm tra chủ yếu về số lượng sản phẩm hoàn thành đơn vị là Ram, số tờ trong 1 Ram.
- KCS xén giấy trắng: kiểm tra khổ giấy, số tờ trong một Ram, thống kê số lượng sản phẩm hoàn thành.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

mỗi môn là đạt, nếu thi không qua nội dung nào thì năm sau thi lại nội dung đó đến khi qua mới được nâng lương.
Quy chế trả lương: Quy chế trả lương của công ty được xây dựng và ban hành từ ngày 23/4/1999.
_ Thành phần hội đồng lương:
Ô. Phạm Viết Đồng
GĐ nhà máy
Chủ tịch hội đồng
Ô. Nguyễn Đức Minh
Trưởng phòng TC- HC
Phó chủ tịch thường trực
Ô. Tạ Văn Khoái
Quyền trưởng phòng KT
UV
Ô. Trịnh Hữu Lợi
Kỹ sư in offset
UV
Ô. Hoàng Văn Thoả
Chuyên viên điều độ
UV
Ô. Vũ Cao Năng
Thanh tra công nhân
UV
B. Lê Thị Bình
Phó QĐ PX sách
UV
B. Phan Thị Vân Anh
Chuyên viên phòng KHSX
UV
B. Nguyễn Thị Loan
Chuyên viên LĐTL
UV
B. Hàn Minh Thọ
Công nhân bậc 4/7 PX sách
UV
_ Xác đinh quỹ lương.
* Quỹ lương năm thực hiện.
+ Từ năm 2004 trở về trước:
Năm 1999 Nhà máy xây dựng quy chế trả lương theo Nghị định số 28/CP ngày 28/03/1997 của Chính Phủ, kèm theo thông tư 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội và theo công văn số 4320/ LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998 của Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội.
Quỹ tiền lương được xây dựng dựa vào quyết toán quý tiền lương thực hiện và dựa vào doanh thu công in. Doanh thu công in được xác định từ : Doanh thu từ NXBGD, doanh thu in vở học sinh, doanh thu ngoài.
Nhà XBGD giao đơn tiền lương tính trên 1000 đồng doanh thu công in là 431 đồng tiền lương trên 1000 đồng doanh thu công in.Từ đây xác định được quỹ lương kế hoạch năm.
Nhà máy áp dụng cách xác định quỹ lương kế hoạch theo thông tư số 13/BLĐTBXH của Bộ lao động thương binh và xã hội ban hành ngày 10/4/1997.
CFTL
CFTL = * Doanh thu công in
1000Đ Doanh thu công in
Nhận xét: Qua cách xác định qũy lương kế hoạch ta thấy, quỹ tiền lương của công ty gắn chặt với doanh thu công in, hay nói cách khác gắn chặt với kết quả sản xuất. Do đó, với cách xác định như trên thì sẽ đảm bảo khả năng chi trả của quỹ lương và tạo động lực cho người lao động làm việc. Tuy nhiên trước đây, kế hoạch sản xuất do NXBGD quyết định nên công ty không chủ động trong việc tăng quỹ lương, khó khăn trong việc nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Từ khi chuyển sang công ty cổ phần, NXBGD chỉ đóng vai trò đứng xa chỉ đạo, công ty đã có cơ hội tự chủ trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường để tăng doanh thu và lợi nhuận. Đây là cơ sở để tạo điều kiện tăng mức thu nhập của cán bộ công nhân viên.
+ Từ năm 2004 đến nay:
Dựa trên cơ sở cũ nhưng có một số thay đổi đó là: Nhà XBGD giao đơn giá tiền lương tính trên 1000 đồng lợi nhuận công in là: 1 đồng lợi nhuận trên 1 đồng tiền lương từ đó xác định quỹ lương kế hoạch năm. Với cách xác định này sẽ làm tăng hiệu qủa sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vì, cách xác định đơn giá tiền lương đã quá cũ và không còn hiệu quả nữa, do Công ty đã cổ phần hoá nên phải tự hoạt động sản xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm nếu làm ăn thua lỗ, từ đây giúp cho người lao động có hiệu quả cao hơn và có trách nhiệm hơn với công việc của mình. Thoát khỏi tình trạng trong nhiều trường hợp doanh thu của công ty có thể tăng nhưng lợi nhuận của công ty giảm do chi phí tăng nhiều hơn doanh thu.
*Xây dựng quỹ lương năm thực hiện.
QLTH = VT+ Vsp + VKH
Trong đó:
QLTH : Là quỹ lương thực hiện
VT : Quỹ tiền lương thực hiện của khối hưởng lương thời gian
VSP : Quỹ tiền lương thực hiện của khối hưởng lương sản phẩm
VKH : Quỹ tiền lương thực hiện của khối hưởng lương khoán
_ Phương án phân phối quỹ lương
Quỹ tiền lương năm thực hiện được xác định theo đơn giá tiền lương được duyệt năm trước đó. Xây dựng quỹ tiền lương phải phù hợp với các chỉ tiêu khác đặc biệt là sản lượng và kết quả sản xuất kinh doanh.
Năm 2004 trở về trước thì 85%( từ năm 2005 là 90%) quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động hưởng lương sản phẩm, lương khoán, lương thời gian.
Năm 2004 trở về trước thì 5%( từ năm 2005 là 0%) quỹ tiền lương chi cho quỹ tiền thưởng.
Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi bằng 1% tổng quỹ lương.
Quỹ dự phòng năm sau bằng 9% tổng quỹ lương.
Các hình thức và chế độ thưởng:
 a, Thưởng theo lương hàng tháng
+ Nguồn hình thành quỹ thưởng
- Điều tiết 5% quỹ tiền lương của công ty sang quỹ thưởng
- Tăng 2% doanh thu để tạo nguồn quỹ thưởng
- Rà soát, điều chỉnh những bất hợp lý trong việc trả lương hiện nay để tăng quỹ tiền thưởng tạo nguồn đủ đảm bảo quỹ thưởng bằng 15% quỹ lương hàng tháng.
+ cách thưởng
Ban giám đốc công ty qui định mức tiền thưởng bằng 15% mức tiền lương hàng tháng.
Mức tiền thưởng theo lương được xác định theo công thức:
Tt = Tl x M
Trong đó:
Tt: tiền thưởng theo lương hàng tháng của mỗi CBCNV
Tl: Tổng tiền lương hàng tháng của mỗi CBCNV (trừ các khoản lương lễ, tết, phép, lương chờ việc,hết việc, lương vay, lương trợ cấp hưởng 70% lương cơ bản)
M: Mức tiền thưởng được quy định là 0,15 đồng tiền thưởng trên 1 đồng tiền lương hàng tháng.
+ Qui định mức giảm trừ tiền thưởng tính theo tỷ lệ % tiền thưởng. (Xem bảng 5)
b, Thưởng theo 6 tháng hay năm:
+ Nguồn hình thành quỹ khen thưởng:
- Quỹ khen thưởng được hình thành từ lợi nhuận thực hiện của năm kế hoạch sau khi đã nộp thuế thu nhập DN (nếu có)
- Quỹ khen thưởng do Giám đốc Nhà máy trích thưởng cho các cá nhân và tập thể căn cứ tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của Nhà máy và được trích từ quỹ lương.
+ cách trả thưởng
Tiền thưởng quí của từng CBCNV (Ký hiệu; Ti) được xác định như sau:
- Tiền thưởng quí của từng cbcnv nhận được (Ti) gồm hai phần:
Ti = Ti1 +Ti2
- Tiền thưởng chia theo tiền lương quí (Ti1):
Cách tính tiền thưởng cho từng CBCNV:
Ti1 =
Trong đó:
Til: Tiền thưởng của từng người lao động chia theo quỹ lương.
Vtl: Quỹ tiền thưởng chia theo lương trong quý.
Vlj: Tổng tiền lương quý của toàn bộ CBCNV Nhà máy(j =1á n).
Vli: Tổng tiền lương quí của từng CBCNV.
- Tiền thưởng chia theo kết quả bình xét thi đua quý (Ti2.)
Trong đó :
- Ti2: Tiền thưởng của từng người lao động chia theo quỹ lương.
- Vt2: Quỹ tiền thưởng chia theo kết quả bình xét thi đua quí.
- Hbj :Tổng hệ số bình xét thi đua theo quí của toàn bộ CBCNV.
- Hbi: Hệ số bình xét thi đua theo quý của từng CBCNV.
c, Thưởng theo danh hiệu thi đua
Mục đích: Để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các tập thể và cá nhân, biểu dương khen thưởng thành tích lao động đạt được của mỗi cá nhân, mỗi tập thể.
* Danh hiệu thi đua tập thể:
+ Tiêu chuẩn Tập thể Lao động tiên tiến.
+ Tiêu chuẩn tập thể lao động xuất sắc.
* Danh hiệu thi đua cá nhân .
+ Danh hiệu lao động tiên tiến.
+ Danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở (cấp NXBGD).
+ Danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp Bộ.
d, Thưởng phát huy sáng kiến, tiền hoa hồng:
Hằng năm công ty luôn có chính sách thưởng đối với các CBCNV có sáng kiến cải tiến ứng dụng vào quá trình sản xuất một khoản tiền từ 1- 5 triệu đồng tuỳ vào tình hình sản xuất kinh doanh hàng năm.Thông thường quỹ khen thưởng của Giám
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status