Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp dược phẩm TW2 - pdf 17

Download miễn phí Chuyên đề Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp dược phẩm TW2



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1
I.Những vấn đề chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. 1
1.Khái niệm về chi phí và giá thành sản phẩm . 1
2.Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : 5
3. Sự cần thiết và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 9
II. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất : 10
1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất : 10
2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất : 12
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất : 14
4. Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp : 14
III.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm: 31
1.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 31
2.Tính giá thành sản phẩm. 33
IV.Hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 41
1-Hình thức Nhật ký - sổ cái : 42
2- Hình thức Nhật ký chung: 42
3- Hình thức Chứng từ - ghi sổ: 43
4.Hình thức Nhật ký - Chứng từ: 43
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 45
I.Đặc điểm khái quát về Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 : 45
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của xí nghiệp : 45
2. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh: 44
3. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 2 : 46
4. Tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : 49
5. Tác động của các đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành dược đến sự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : 55
II.Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : 56
1.Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất ở xí nghiệp : 56
2.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất : 57
3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng cho công tác hạch toán chi phí sản xuất : 57
4.Công tác lập kế hoạch sản xuất tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : 59
5.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất : 63
III.Thực trạng tính giá thành tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : 86
1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành : 86
2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 87
3. Tính giá thành sản phẩm : 88
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TW2 . 94
I. Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp : 94
1.Đánh giá chung về công tác kế toán và tổ chức hạch toán kế toán tại xí nghiệp : 95
2.Đánh giá công tác hạch toán và công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : 96
3.Những tồn tại trong công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp dược phẩm trung ương 2: 98
II. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : 101
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp : 101
2.Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm TW2 : 101
KẾT LUẬN .107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

góp 1/5 sản lượng tiêu thụ hàng năm trong tổng sản lượng của 20 thành viên thuộc Tổng Công ty DượcViệt Nam.
Ban đầu, với trang thiết bị do Liên Xô giúp đỡ, xí nghiệp chỉ đáp ứng được 200 triệu thuốc viên/năm, 10 triệu thuốc tiêm/năm. Hiện nay để đáp ứng nhu cầu thị trường, xí nghiệp đã tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao công suất thiết bị sẵn có, năng lực sản xuất của xí nghiệp đã tăng lên trên 1 tỷ thuốc viên/năm, 500 triệu thuốc tiêm/năm và hàng tấn hoá chất, tinh dầu phục vụ tiêu thụ khắp cả nước và vươn ra thị trường ngoài nước. Số lượng công nhân của xí nghiệp có hơn 500 người.
Những thành tựu nổi bật trên đã góp phần đưa xí nghiệp trở thành một trong các xí nghiệp đầu đàn của ngành dược Việt Nam, là đơn vị chủ lực trong công tác phân phối thuốc của Bộ Y tế, hàng năm cung cấp ra thị trường một khối lượng lớn các loại sản phẩm, đáp ứng nhu cầu chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân. Dưới đây là một số chỉ tiêu về năng lực sản xuất của xí nghiệp trong những năm gần đây: (Bảng số 1 trang 42).
Bảng số 1 : Một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm gần đây:
Đơn vị: 1000 đ
STT
Chỉ tiêu
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
1
Giá trị tổng sản lượng
20.500.000
56.100.000
65.365.000
80.000.000
95.000.000
90.000.000
84.000.000
2
Doanh thu
62.900.000
57.870.000
60.976.000
75.000.000
85.000.000
80.000.000
73.000.000
3
Lợi nhuận
4.252.000
1.131.000
350.000
1.000.000
1.100.000
600.000
900.000
4
Lợi nhuận/ doanh thu
6.76%
1.95%
0.57%
1.35%
1.29%
0.75%
1.23%
5
Lợi nhuận/ vốn nhà nước
49.77%
13.24%
4.1%
11.7%
12.88%
7.02%
10.4%
6
Tổng số lao động( người)
550
550
550
550
505
505
505
7
Thu nhập bình quân
(người/ tháng)
520
591
681
700
750
780
850
Trong khoảng 5 năm gần đây, xí nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng thấp và không đều. Tỷ suất lợi nhuận giảm đi đáng kể. Lý do hiệu quả sản xuất kinh doanh kém đi xuất phát từ một số nguyên nhân sau:
- Luật thuế GTGT ( áp dụng từ 1/1/1999) ảnh hưởng không nhỏ đến vốn sản xuất kinh doanh của xí nghiệp vốn đang gặp khó khăn. Trong thời gian bắt đầu luật thuế mới, xí nghiệp phải ứng trên 5 tỷ tiền vốn cho thuế GTGT đầu vào của nguyên vật liệu, hàng hoá dịch vụ mua vào. Mặt khác vốn ngân sách cấp cho doanh nghiệp triển khai chậm làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn cho việc huy động và sử dụng vốn cho sản xuất.
- Giá vật liệu, dịch vụ mua ngoài tăng nhanh trong khi giá cả đầu ra bị giới hạn bởi thị trường.
- Nhân tố thị trường tác động đến tình hình tiêu thụ và lợi nhuận. Trong những năm gần đây, số lượng các công ty TNHH, công ty tư nhân sản xuất và kinh doanh dược phẩm tăng nhanh. Bên cạnh đó, thuốc ngoại tràn ngập thị trường bằng nhiều con đường khác nhau gây khó khăn cho việc tiêu thụ thuốc nội địa dẫn đến sản phẩm bị ứ đọng, bảo quản khó khăn, làm tăng chi phí bảo quản, sản phẩm bị hỏng, kém phẩm chất…Xí nghiệp mất đi một số thị trường trruyền thống.
- Năm 1999 xí nghiệp có hơn 12.000 m2 đất, nhưng đến nay nhà nước đã lấy đi hơn 1000 m2, do vậy ảnh hưởng đến quy hoạch, mặt bằng kinh doanh và bố trí lao động, tổ chức sản xuất trong xí nghiệp. Xí nghiệp vừa phải khôi phục hoàn thiện sản xuất, vừa phải đảm bảo đời sống cán bộ cho công nhân viên.
Tuy doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nhưng đời sống cán bộ công nhân viên vẫn được đảm bảo, thu nhập bình quân vẫn tăng qua các năm. Đó là sự nỗ lực cố gắng lớn của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên xí nghiệp.
Trong định hướng phát triển những năm tới, xí nghiệp cần tiếp tục ổn định và phát triển kinh doanh, phát triển thị phần trong nước, từng bước phát triển thị phần ngoài nước, ưu tiên vào công nghệ bào chế theo tiêu chuẩn GMP ( tiêu chuẩn sản xuất thuốc của khối ASEAN), tiêu chuẩn ISO9000. Mặt khác, có khả năng và biện pháp thiết thực triển khai đầu tư hiện đại hoá lĩnh vực phân phối thuốc, quan tâm đầu tư hơn nữa cho hoạt động khoa học công nghệ với các nội dung chủ yếu: nghiên cứu các mặt hàng mới, các nguyên liệu từ tiềm năng của Việt Nam; tiếp thu chuyển nhượng công nghệ mới, mặt hàng mới, tập trung tối đa vốn đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại, sắp xếp lại bộ máy quản lý và sắp xếp lại cơ cấu lao động hợp lý, quy hoạch lại xí nghiệp, thực hiện các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân có tay nghề, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ, năng lực kiểm nghiệm để đảm bảo chất lượng thuốc.. từ đó tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng cường khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
2. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh:
Sản phẩm của ngành dược nói chung là một loại hàng hoá đặc biệt, vừa có tính hàng hoá, vừa có tính phục vụ, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và thậm chí cả tính mạng con người. Bởi vậy, nó đòi hỏi hết sức nghiêm ngặt, khắt khe trong việc đảm bảo quy trình kỹ thuật chế biến cũng như quá trình bảo quản, sử dụng. Sản phẩm ngành dược đa dạng về chủng loại, có khối lượng nhỏ bé ( mg, ml…) nhưng có giá trị lớn.
Những đặc điểm trên đã quy định đặc trưng về công nghệ sản xuất thuốc. Từng khâu cụ thể trong quy trình công nghệ tuy khác nhau nhưng có thể quy về các giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị: Là giai đoạn xử lý vật liệu trước khi sản xuất.
Giai đoạn sản xuất : là giai đoạn vật liệu được pha chế, dập viên hay vào ống và in nhãn mác ( thuốc tiêm), thực hiện thông qua các công đoạn sản xuất.
Giai đoạn kiểm nhận nhập kho: Là giai đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm toàn diện và đóng gói.
Quy trình công nghệ từng phân xưởng được khái quát theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 18: Sơ đồ quy trình công nghệ phân xưởng
sản xuất thuốc tiêm:
Sơ đồ 18.1:
Nguyên liệu
Pha chế
Rửa ống
Cắt ống
ống rỗng (1-2 ml)
ủ ống
Đóng ống
Hàn, soi, in
Giao nhận
Đóng gói gộp thành phẩm
Kiểm tra đóng gói
Sơ đồ 18.2:
Nguyên liệu
Pha chế
Rửa ống
ủ ống
Kiểm tra đóng gói
ống 250, 500 ml
Hàn, soi, in
Đóng ống
Giao nhận
Đóng gói gộp thành phẩm
Sơ đồ 19: Sơ đồ quy trình công nghệ phân xưởng
sản xuất thuốc viên:
NVL
Xay, rây
Đóng gói
Vào vỉ,
bao viên
Kiểm tra đóng gói
Pha chế
Giao nhận
Đóng gói gộp thành phẩm
Dập viên
Sơ đồ 20: Sơ đồ quy trình công nghệ
phân xưởng chế phẩm
Nguyên vật liệu
Cô đọng
Xử lý: rửa, xay, chặt
Tinh chế
Chiết xuất
Đóng gói
Đóng gói gộp thành phẩm
Sấy khô
Giao nhận
Có thể thấy tính chất quy trình công nghệ sản xuất dược phẩm là đơn giản theo kiểu chế biến liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn và thuộc loại hình sản xuất khối lượng lớn. Trên dây chuyền sản xuất, tại những thời điểm nhất định chỉ sản xuất một loại sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật sản xuất và công thức pha chế riêng. Chất lượng phụ thuộc vào kỹ thuật sản xuất chất lượng nguyên vật liệu và công thức pha chế.
3. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Xí ng...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status