Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm Du lịch Thanh niên Việt Nam( Khách sạn Khăn Quàng Đỏ) - pdf 17

Download miễn phí Chuyên đề Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm Du lịch Thanh niên Việt Nam( Khách sạn Khăn Quàng Đỏ)



Nhằm quản lý một cách có hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm với một hệ thống cơ sở vật chất quy mô khá rộng lớn với đội ngũ nhân viên hơn 60 người. Trung tâm đã tổ chức bộ máy quản lý đồng bộ và hiệu quả, phân cấp rõ ràng. Bộ máy quản lý gồm Ban Giám đốc, các phòng ban, và dưới các phòng ban là các tổ sản xuất dịch vụ. Bộ máy quản lý của Trung tâm được tổ chức theo sơ đồ sau:
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tính chất sản xuất.
Lương tuần:
Mức lương tháng x 12 tháng
Mức lương tuần =
52 tuần
Lương ngày:
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ 22 ngày (hay 26)
Thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập hay làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp, bảo hiểm xã hội.
Lương giờ:
Mức lương ngày
Mức lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày
Thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
* Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn và tiền thưởng thường xuyên từ quỹ lương (vì đảm bảo giờ công, ngày công). Hình thức này áp dụng cho những lao động phụ làm những công việc phụ hay những lao động chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí và tự động hoá cao.
- Ưu điểm: phản ánh được trình độ thành thạo, thời gian làm việc thực tế và hiệu quả công việc của người lao động, khuyến khích ngừơi lao động có trách nhiệm với công việc.
- Nhược điểm: chưa đảm bảo phân phối theo lao động.
3.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm phải tính bằng số lượng hay khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm.
Đây là hình thức trả lương cơ bản mà hiện nay các đơn vị áp dụng chủ yếu trong khu vực sản xuất vật chất. Hình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn thu nhập của người lao động với kết quả lao động, khuyến khích người lao động hăng say lao động. Hình thức này tỏ ra có hiệu quả hơn so với việc trả lương theo thời gian. Do đó, xu hướng hiện nay mở rộng trả lương theo hình thức này.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động (phiếu xác nhận lao động hay công việc hoàn thành) và đơn giá tiền lương sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại công việc hay sản phẩm.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể thực hiện theo các hình thức sau:
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương trả cho Số lượng sản phẩm Đơn giá tiền lương cho
= x
CNV thực tế hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm
Hình thức này áp dụng để tính lương sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này áp dụng cho những công nhân gián tiếp sản xuất mà công việc của họ ảnh hưởng đến kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất nên có thể căn cứ vào năng suất, chất lượng, kết quả của công nhân trực tiếp để tính lương.
Tiền lương theo Tiền lương được lĩnh của bộ Tỷ lệ lương
= x
sản phẩm gián tiếp phận trực tiếp gián tiếp
Tỷ lệ lương gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng:
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng là tiền lương theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ tiền thưởng thích hợp như: thưởng tăng năng suất lao động, do nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.
Tiền lương khoán sản phẩm:
Là tiền lương trả cho công nhân hay nhóm được quy định cho một khối lượng công việc, sản phẩm nhất định theo đơn giá khoán.
Tiền lương theo sản phẩm nhóm lao động:
Doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo nhóm, sau đó tiền lương nhóm được chia cho từng người lao động trong nhóm căn cứ vào lương cơ bản và thời gian làm việc thực tế của từng người.
Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến:
Người lao động được hưởng theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với năng suất tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vuợt mức sản xuất sản phẩm.
Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân tích cực làm việc.
II- Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp
1- Hạch toán lao động
Để quản lý và sử dụng lao động ở các doanh nghiệp, nhất thiết phải tiến hành hạch toán lao động. Đây là một loại hạch toán nghiệp vụ nhằm mục đích cuối cùng là giúp doanh nghiệp tìm ra được các biện pháp thích hợp để quản lý và sử dụng lao động một cách có hiệu quả, bao gồm các nội dung: hạch toán số lượng lao động, hạch toán thời gian lao động và hạch toán kết quả lao động.
* Hạch toán số lượng lao động:
Các doanh nghiệp thường sử dụng “Sổ danh sách lao động” để quản lý số lượng từng loại lao động theo tính chất công việc và theo trình độ kỹ thuật cấp bậc của công nhân viên. Sổ này thường do phũng tổ chức lao động tiền lương lập ( cho doanh nghiệp và cho từng bộ phận). Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với người lao động.
* Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, phòng ban trong doanh nghiệp nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là “Bảng chấm công” mẫu số 01-LĐ-TL. Bảng này được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động và mỗi tháng được lập một tờ theo dõi từng ngày làm việc. Bảng chấm công được dùng để ghi chép thời gian làm việc thực tế và vắng mặt của công nhân viên trong tổ đội theo từng nguyên nhân. Trong bảng chấm công ghi rõ ngày được nghỉ theo quy định những ngày lễ, tết, chủ nhật. Mọi sự vắng mặt của người lao động được ghi rõ ràng. Cuối tháng, tổ trưởng (trưởng phòng) tổng hợp tình hình sử dụng lao động số có mặt, số vắng mặt theo từng nguyên nhân sau đó cung cấp cho phòng kế toán phân xưởng. Nhân viên kế toán phân xưởng kiểm tra, xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công sau đó tập hợp báo cáo cho phòng lao động tiền lương, cuối tháng bảng này chuyển cho phòng kế toán để tính tiền lương.
* Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng công việc, khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Tuy khác nhau về mẫu, nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung: tên công nhân, tên công việc hay sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu và chất lượng công việc hoàn thành. Đó chính là các báo cáo về kết quả ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status