Xuất khẩu than Việt Nam: thực trạng và một số giải pháp - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Xuất khẩu than Việt Nam: thực trạng và một số giải pháp



Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá và dịch vụ của một công ty hay của một địa phương, một vùng hay toàn bộ đất nước có khả năng xuất khẩu được.
Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản suất kinh doanh đến các nghiệp vụ nghiên cưú thị trường, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, vận chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu.
- Loại những hoạt động sản suất và tiếp tục quá trình sản xuất hàng hoá cho xuất khẩu. Tuy nhiên tuỳ theo doanh nghiệp mà có hay không có loại hình này. Đối với doanh nghiệp sản suất hàng hoá xuất khẩu thì hoạt động này là cơ bản và quan trọng.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

vậy, cần kiểm tra sản phẩm cho phép có lợi thế cạnh tranh hơn. Tất nhiên là có cạnh tranh về giá song cũng còn có cạnh tranh về độ tin cậy, sự đổi mới công nghệ hay sản phẩm mới, dịch vụ sau bán hàng, khuyếch trương và quảng cáo.
4. Nghiên cứu về giá cả hàng hoá.
Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới là vấn đề quan trọng đối với bất cứ đơn vị kinh doanh xuất khẩu, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp bắt đầu tham gia vào kinh doanh chưa đủ mạng lưới nghiên cứu và cung cấp thông tin.
- Giá quốc tế : Có tính chất thay mặt đối với một loạt hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới. Đó phải là giá của các giao dịch thương mại thông thường kèm theo một điều kiện đặc biệt nào mà có thể thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được.
Trong thực tế thì nó có thể là giá cả của nước xuất hay nhập khẩu chủ yếu đối với hàng không có trung tâm giao dịch truyền thống, là giá cả tham khảo ở các trung tâm giao dịch đối với hàng hoá thuộc đối tượng buôn bán của trung tâm : là giá cả của hãng sản xuất chủ yếu đối với loại hàng là máy móc thiết bị.
- Xu hướng biến động giá trên thị trường quốc tế rất ophức tạp và chịu chi phối của các nhân tố sau :
+ Nhân tố chu kỳ, tức là sự vận động có tính chất qui luật như là tình hình kinh tế của các nước phương Tây.
+ Nhân tố lũng đoạn giá cả.
+ Nhân tố cạnh tranh.
+ Nhân tố lạm phát.
5. Xu hướng phát triển của thị trường.
Trong hoạt động xuất khẩu của bất cứ một doanh nghiệp nào thì không thể chỉ biết đến thị trường xuất khẩu hiện tại mà luôn luôn phải tím kiếm bạn hàng mới và cố gắng duy trì những bạn hàng đang có. Thị trường thế giới luôn biến động tuỳ tình hình kinh tế của mỗi quốc gia. Do vậy trong chiến lược phát triển của mình quốc gia nào cũng phải quan tâm rất nhiều đến xu thế để phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu. Sự tìm kiếm và cạnh tranh của các hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới giữa các công ty nhằm mở rộng của mình trở nên khá gay gắt.
Chính vì thế khi nghiên cứu thị trường để xuất khẩu các nhà kinh doanh xuất khẩu không thể bỏ qua sự nghiên cứu xu hướng phát triển của thị trường.
B. Tìm kiếm đối tác trong kinh doanh.
1. Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu :
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá và dịch vụ của một công ty hay của một địa phương, một vùng hay toàn bộ đất nước có khả năng xuất khẩu được.
Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản suất kinh doanh đến các nghiệp vụ nghiên cưú thị trường, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, vận chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu.
- Loại những hoạt động sản suất và tiếp tục quá trình sản xuất hàng hoá cho xuất khẩu. Tuy nhiên tuỳ theo doanh nghiệp mà có hay không có loại hình này. Đối với doanh nghiệp sản suất hàng hoá xuất khẩu thì hoạt động này là cơ bản và quan trọng.
- Loại những hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu. Những nghiệp vụ này thường là của tổ chức ngoại thương làm chức năng trung gian cho sản xuất hàng hoá.
Ngày nay rất nhiều doanh nghiệp sản suất làm công tác xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài thông qua các tổ chức trung gian. Do vậy công tác tạo nguồn họ phải làm tất cả các khâu, công việc đã nêu ở trên.
Như vậy để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đầu tư trực tiếp hay gián tiếp cho sản suất, có thể thu gom hay ký kết các hợp đồng thu mua với các chân hàng, với các đơn vị sản suất. Tuỳ theo đặc điểm của từng ngành hàng mà người ta có thể tự tổ chức sản suất hay ký hợp đồng thu mua kết hợp với hướng dẫn kỹ thuật. Với xu hướng giảm xuất khẩu sản phẩm thô, nhiều doanh nghiệp sản suất hay ngoại thương của chúng ta đã tổ chức thêm bộ phận sơ chế hay chế biến nhằm tăng giá trị hàng xuất khẩu.
1.1. Phân loại nguồn hàng xuất khẩu :
- Phân loại có thể dựa vào ba tiêu thức :
+ Nguồn hàng thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước
+ Nguồn hàng ngoài kế hoạch Nhà nước.
- Phân loại theo đơn vị giao thông : Các đơn vị kinh doanh xuất khẩu có thể thu mua huy động :
+ Từ xí nghiệp công nghiệp trung ương và địa phương.
+ Từ các xí nghiệp nông lâm ngư nghiệp.
+ Từ các cơ sở sản suất tiểu thủ công nghiệp.
+ Từ hợp tác xã, tư nhân, gia đình.
+ Từ các xí nghiệp sản suất của thương nghiệp.
+ Từ các xí nghiệp trực tiếp thuộc cơ quan mình.
- Phân loại theo phạm vi phân công của đơn vị kinh doanh xuất khẩu gồm:
+ Nguồn hàng trong địa phương là nguồn hàng nằm trong khu vực hoạt động của đơn vị kinh doanh đó.
+ Nguồn hàng ngoài địa phương là nguồn hàng không thuộc phạm vi phân công cho đơn vị đó thu mua, nhưng đơn vị đã tranh thủ lập được quan hệ cung ứng hàng xuất khẩu.
1.2. Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu
Thông qua việc nghiên cứu nguồn hàng ta có thể nắm bắt được khả năng cung cấp hàng xuất khẩu của đơn vị trung và ngoài ngành, trong địa phương và ngoài địa phương, quốc doanh và tư nhân để khai thác huy động cho xuất khẩu. Nghiên cứu nguồn hàng còn tạo cơ sở chắc chắn cho việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
Có hai phương pháp nghiên cứu nguồn hàng.
+ Lấy mặt hàng làm đơn vị nghiên cứu : Theo phương pháp này người ta nghiên cứu tình hình sản suất và tiêu thụ của từng mặt hàng và thường làm phiếu theo dõi đối với từng mặt hàng. Dùng phương pháp này có thể biết được tình hình chung về khả năng sản xuất và nhu cầu xuất khẩu của từng mặt hàng.
+ Lấy cơ sở làm đơn vị nghiên cứu : Theo phương pháp này người ta nghiên cứu từng cơ sở sản xuất. Năng lực này thể hiện thông qua cácchỉ tiêu : số lượng và chất lượng hàng cung cấp hàng năm, giá thành , tình trạng trang thiết bị, công nhân ... Phương pháp này giúp ta nắm được tình hình của từng xí nghiệp địa phương nhưng lại không nắm được sản suất hay tiêu thụ từng mặt hàng.
Do vậy trong thực tế các đơn vị sản suất kinh doanh hàng xuất khẩu thường sử dụng cả hai phương pháp để bổ xung lẫn nhau.
2. Tìm kiếm bạn hàng.
2.1. Chuẩn bị cho giao dịch tìm bạn hàng :
Sau khi nghiên cứu, phân tích tỷ mỷ thị trường xuất khẩu để chuẩn bị cho công tác giao dịch. Chúng ta phải nhận biết đầy đủ các tính chất của hàng hoá - đối tượng của giao dịch - từ đó có cách thức hợp lý lựa chọn khách hàng.
2.2. Lựa chọn đối tượng để giao dịch.
Việc nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp lựa chọn thị trường, tìm hiểu thời cơ, lựa chọn cách mua bán thích hợp. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp kết quả kinh doanh tuỳ từng trường hợp vào khách hàng. Trong cùng điều kiện như nhau việc giao dịch với khách hàng cụ thể này thì thành công, với khách hàng khác thì không. Vì vậy một nhiệm vụ quan trọng của đơn vị kinh doanh phải lựa chọn đối tượng giao dịch.
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch cần căn cứ vào các đi
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status