Xác định và so sánh các mẫu sản phẩm dệt thực tế ở nước ta hiện nay có xử lý bằng thuốc nhuộm, thuộc nhóm thuốc nhuộm Azo dựa trên những amin bị cấm - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Xác định và so sánh các mẫu sản phẩm dệt thực tế ở nước ta hiện nay có xử lý bằng thuốc nhuộm, thuộc nhóm thuốc nhuộm Azo dựa trên những amin bị cấm



Cấu hình cột tách thẳng hay cong không có ảnh hưởng lớn lắm đến quá trình tách. Thường với cột tách phân tích khoảng dưới 1m ở dạng thẳng. Cột tách dạng thẳng bao giờ cũng dễ nhồi hơn.
Trước khi nhồi, cột tách làm bằng thép không gỉ (thực tế hay dùng loại này nhất) được làm sạch bằng HNO 50%, rửa bằng nước rất nhiều lần, tráng bằng axeton, cloroform lại bằng axeton và cuối cùng làm khô bằng khí N hay không khí nóng.
Các phần gá lắp ở đầu và cuối cột tách với các bộ phận khác cũng rất quan trọng và làm giảm thể tích chết ít nhất. Ở các đầu cột tách phải sử dụng các màng lọc bằng thép không gỉ, thuỷ tinh xốp ép, teflon xốp. Bông thuỷ tinh thường được dùng để ngăn cách hạt nhỏ. Lỗ xốp của vật liệu làm ngăn phải nhỏ hơn kích thước các hạt nhồi ít nhất là 5 lần.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

àng quang và thận. Bên cạnh đó người tiêu dùng, may mặc cũng bị ảnh hưởng nhưng ở mức độ nhỏ, đó là thuốc nhuộm tan chảy từ quần áo vào nước rồi hấp thụ vào da và tích luỹ dần lượng amin độc hại trong cơ thể.
Cùng với sự phân loại theo MAKIII(A1,A2) Mỹ cũng đưa ra những chỉ số rất quan trọng cho an toàn sức khoẻ; TWA( nồng độ mg/m3 trung bình 8 giờ/ngày hay 40 giờ/1 tuần), STEL( giới hạn nồng độ trung bình cho phép trong 15 phút) và dựa vào những chỉ số này Mỹ đã phân loại theo các amin theo ACGIH ví dụ: (A2) chất gây ung thư; (A/b) đánh giá là gây ung thư trên người ;(C) nồng độ tối đa.
Phần II: phương pháp nghiên cứu
II.1. Phương pháp xác định các amin gây ung thư của đức
Phương pháp ban đầu để pháp hiện thuốc nhuộm azo bị cấm trên các sản phẩm dệt đã nhuộm màu (Viện Liên bang về bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng và y tế vệ sinh của Đức). Phương pháp này được nhóm công tác ‘‘ Phân tích thuốc nhuộm azo bị cấm” trong phân cục 35 của chương trình thực phẩm và hàng hoá xây dựng.
II.1.1. Mục đích và phạm vi ứng dụng
Phương pháp này mô tả một quy trình pháp hiện việc sử dụng thuốc nhuộm azo bị cấm theo Pháp lệnh về hàng hoá, trong sản xuất và sử lý sản phẩm dệt may đã nhuộm màu, đặc biệt là sản phẩm dệt từ xenlulô và protein ( bông, visco, len, tơ tằm).
II.1.2. Cơ chế tách amin thơm như sau:
R - N = N - R’
T/N. Azo
đ/k khử
R - NH2 + R’- NH2
Amin thơm
II.1.3 Giới hạn sự có mặt của amin thơm của thuốc nhuộm azo trên vải
Theo kiến thức khoa học hiện tại, bằng chứng của việc dùng thuốc nhuộm azo bị cấm trong sản xuất hay trong xử lý sản phẩm dệt khi mà sản phẩm dệt hay các phần của nó đã nhuộm màu được xử lý trong những điều kiện quy trình (3.2- Phần thực nghiệm), có thể tách ra 1 trong các amin dưới đây với giới hạn phát hiện không vượt quá 30 mg/kg sản phẩm nhuộm màu.
Theo phương pháp này thuốc nhuộm azo bị cấm do sự phân ly các nhóm azo của chúng sinh ra các amin o- amminoazotoluene (CAS –No: 97-56-3) và
2-amino-4-nitrotoluene (CAS-No: 99-55-8) liệt kê trong Pháp lệnh về hàng hoá, được phát hiện thông qua các amin o-toluidine và/ hay 2,4- diaminotoluene.
Trường hợp sự có mặt của 2- naphthylamine được phát hiện với mức vượt quá 30 mg/kg sau quá trình phân ly tách khử ở mục III.3.2-phần thực nghiệm, sự sử dụng thuốc nhuộm azo bị cấm có thể chưa được khẳng dịnh chắc chắn nếu không có thông tin bổ xung, ví dụ cấu trúc hoá học của thuốc nhuộm.
Như vậy chỉ cần phân tích trong số 18 amin sắp xếp theo thứ tự ở bảng 4 sau:
II.1.4. Kết quả việc xác định thuốc nhuộm azo trên vải được công nhận khi:
1- Thực hiện theo phương pháp thử của Đức.
2- Xác định định tính amin thơm thực hiện ít nhất theo hai trong các phương pháp sắc kí sau:
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Sắc ký bản mỏng hiệu năng cao (HPTLC)
Sắc ký khí hay quang phổ khối
Điện di mao mạch với DAD
Quang phổ hồng ngoại
Quang phổ cộng hưởng từ hạt nhân
3- Xác định định lượng amin thơm phải thực hiện trên sắc ký lỏng cao áp đầu đo Diode array detector (DAD)
4- Phòng thí nghiệm được cấp chứng chỉ có hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 hay EN 45001 hay ISO 17025.
II.1.5. Mô tả sơ lược quy trình
Mẫu sản phẩm dệt được sử lý với Natri-dithionite (Na2S2O4) trong dung dịch đệm citrate (pH= 6) ở 700C trong bình kín. Các ammin giải phóng ra trong quá trình khử được chuyển sang pha t-butylmethylether bằng cách chiết lỏng -lỏng trong cột extrelut. Phần chiết butylmethylether sau đó được cô đặc ở điều
Bảng 4: Danh mục 18 amin thơm độc hại có thể tách ra từ các thuốc nhuộm azo bị cấm
STT
Amin
Công thức phân tử
& số CAS –No.
To n/c
,oC(Po)
Tos, oC
1.
4- Aminobiphenyl
(4- Biphenylamine)
C6H5C6H4NH2
(92-67-1)
52- 54
191
2.
Benzidine
NH2C6H4C6H4 NH2
(92-87-5)
128
3.
4- Cloro- o- toluidine
(4- Cloro- 2- methylaniline)
Cl C6H3(CH3)NH2
(95-69-2)
29- 30
241
4.
2- Naphthylamine
(2- Aminonaphthalene)
C10H7NH2
(91-59-8)
111-113
306
5.
p - Chloroaniline
Cl C6H4NH2
(106-47-8)
69-72
232
6.
2,4- Diaminoanisole
(4-Methoxy-1,3-phenylenediamine)
CH3 OC6H3(NH2)2
(615-05-4)
7.
4,4’- Diamino- diphenyl methane
(4,4- Methylenedianiline)
CH2(C6H4NH2)2
(101-77-9)
89-91
8.
3,3’-Dichlorobenzidine
(Cl C6H3NH2)2
(91-94-1)
9
3,3’- Dimethoxybenzidine
( o- Dianisidine)
(CH3O C6H3NH2)2
(119-90-4)
137-138
10.
3,3’- Dimethylbenzidine
( o- Tolidine)
(CH3 C6H3NH2)2 (119-93-7)
128-131
11.
3,3’- Dimethyl- 4,4’- diaminodiphenylmethane
(CH3 C6H3NH2)2CH2
(838-88-0)
12.
2- Methoxy- 5- methylaniline
( p- Cresidine)
CH3O C6H3(CH3) NH2
(120-71-8)
52-54
235
13.
4,4-Methylenebis –
(2-chloroaniline)
(Cl C6H3NH2)2CH2
(101-14-4)
102-107
202-214
14.
4,4’- Oxydianiline
(4- ammino phenyl ether )
O(C6H4NH2)2
(101-80-4)
190-193
15.
4,4’- Thioxydianiline
S(C6H4NH2)2
(139-65-1)
107-109
16.
o- Toluidine
CH3 C6H4NH2
(95-53-4)
199-200
17.
2,4- Diamino toluene
(4-Methyl-1,3-phenylenediamine)
CH3 C6H3(NH2)2
(95-80-7)
97-99
283-285
18.
2,4,5- Trimethylaniline
(CH3)3 C6H2NH2
(137-17-7)
kiện êm dịu trong thiết bị bốc hơi quay chân không và phần cô đặc được hoà tan trong methanol hay ethyl acetate, tuỳ từng trường hợp vào phương pháp xác định amin tiếp theo.
Việc xác định amin được thực hiện bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp dùng dioe array detector ( HPLC/DAD), sắc ký bản mỏng ( TLC, HPTLC) và định lượng mật độ kế , sắc ký khí mao quản với đầu đo ion hoá ngọn lửa và /hay một đầu đo phổ khối (GC/FID hay / và MSD), hay bằng điện di mao mạch với dide array ditector (CE/DAD).
Các amin được xác định bằng ít nhất 2 phương pháp tách sắc ký khác nhau để tránh bất kỳ một sự giải thích sai lệch nào gây ra bởi các chất có ảnh hưởng ( như là các các đồng phân vị trí của các amin phải được xác định) và vì vậy có các kết luận không đúng đắn.
II.1.6. Độ tin cậy của phương pháp
Độ lặp lại và khả năng so sánh được xác định bởi sự thử nghiệm liên phòng thí nghiệm để đánh giá kết quả của phương pháp này.
Phương pháp này đã trải qua quá trình thử nghiẹm thống kê ban đầu trên 4 vải thử nghiệm định trước thực hiện tại 7 phòng thí nghiệm. Việc đánh giá thống kê dựa trên 8 hay 9 giá trị riêng biệt cho mội loại vải thử (Bảng 5)
Mức độ thu hồi của các amin 2, 5, 7, 8, 9, 10, 16 và 17 trong dung dịch chuẩn định đã được kiểm tra bởi 6 phòng thí nghiệm (Bảng 6)
Bảng 5: Đánh giá thống kê

Amin
MW
(mg/kg)
S
(mg/kg)
VK
Len
3,3’-Dimethylbenzidine
458
±87
19
Bông
Benzidine
635
±100
16
Polyacrylate/len
4,4’-Diaminodiphenylmethane
38
±6
15
Visco
3,3’-Đimethoxybenzidine
646
±122
19
MW : Giá trị trung bình ; S : Độ lệch chuẩn ; VK : Hệ số biến đổi
Bảng 7 - Đánh giá mức thu hồi
Amin
Mức độ thu hồi
G.trị TB
Giá trị riêng
2.
Benzidine
40
87
91
92
94
111
86
5.
p- Chloroaniline
62
77
88
94
101
181
100
7.
4,4’- Diaminodiphenylmethane
56
85
90
92
81
8.
3,3’- Diclorobenzidine
85
91
98
98
101
108
97
9.
3,3’- Dimethoxybenzidine
68
76
109
109
120
125
100
10.
3,3’- Dimethylbenzidine
75
79
94
94
96
130
94
16.
o- Toluidine
64
70
87
87
98
118
97
17.
2,4- Diamino toluene
38
60
73
73
74
97
68
II.1.7. Báo cáo phân tích
Mọi báo cáo phân tích đều đề cập tới quy trình phân tích này và khẳng định các điểm sau:
Loại, nguồn gốc và dự kiến mục đích của vật phẩm đem phân tích hay một phần từ đó.
Mọi sai lệch khỏi quy trình phân tích, đặc bi
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status