Đổi mới tổ chức, quản lý Tổng công ty Hoá chất Việt Nam theo mô hình Tập đoàn kinh tế - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Đổi mới tổ chức, quản lý Tổng công ty Hoá chất Việt Nam theo mô hình Tập đoàn kinh tế



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC, QUẢN LÝ TỔNG CÔNG TY THEO MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ 5
1.1. Một số vấn đề chung về tập đoàn kinh tế 5
1.2. Điều kiện hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế 19
1.3. Kinh nghiệm xây dựng và phát triển các tập đoàn kinh tế trên thế giới 27
Chương 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY HOÁ CHẤT VIỆT NAM 33
2.1. Quá trình hình thành, vai trò và nhiệm vụ của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam 33
2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam 48
2.3. Đánh giá chung về tổ chức, quản lý của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam 63
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC, QUẢN LÝ TỔNG CÔNG TY HOÁ CHẤT VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ 74
3.1. Thuận lợi và khó khăn đối với việc phát triển Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế 74
3.2. Định hướng đổi mới Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế 80
3.3. Giải pháp đổi mới tổ chức, quản lý Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế 83
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 109
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cáo tài chính của TCT; báo cáo tài chính hợp nhất của tổ hợp CTM - CTC; công khai tài chính hàng năm và các thông tin khác để đánh giá trung thực về hoạt động của TCT.
- Tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ công ích đúng đối tượng, theo giá và phí do Nhà nước quy định đối với các hoạt động công ích theo đặt hàng hay giao kế hoạch của Nhà nước.
- Chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công ích do TCT thực hiện.
2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Tổng công ty Hoá chất Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam
2.2.1.1. Tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty mẹ
* Giai đoạn 1995 đến 4-2006
Kể từ khi thành lập Tổng công ty Hoá chất Việt Nam (12-2005) đến 4-2006 (thời điểm quyết định đề án chuyển đổi Tổng công ty Hoá chất Việt Nam sang hoạt động theo mô hình CTM - CTC) công tác trực tiếp kinh doanh tại cơ quan văn phòng TCT gần như không có. Ban Kế hoạch - thị trường của TCT chủ yếu làm công tác kế hoạch (kế hoạch ngắn hạn và dài hạn), ngoài ra có hoạt động xúc tiến thương mại, nắm bắt thị trường nhưng không chuyên sâu. Kinh phí hoạt động cho bộ máy quản lý của văn phòng cơ quan TCT chủ yếu thu từ nguồn đóng góp của các đơn vị thành viên. Hàng năm, cơ quan văn phòng TCT giao kế hoạch cho các đơn vị và đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt kế hoạch đã được giao. Công tác sản xuất kinh doanh do các đơn vị chủ động tổ chức thực hiện. Công tác đầu tư vốn và kinh doanh tài chính của cơ quan Văn phòng cũng rất hạn chế. Văn phòng TCT mới chỉ đầu tư trực tiếp vào 2 liên doanh. Việc kinh doanh tài chính chỉ hoạt động trong phạm vi cho một số đơn vị thành viên vay vốn ngắn hạn từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của TCT, chưa có nghiệp vụ huy động vốn. Trong suốt giai đoạn này, văn phòng TCT cũng mới chỉ triển khai 1 dự án đầu tư do Văn phòng TCT làm chủ đầu tư và làm công tác nghiên cứu khả thi 12 dự án khác; hoạt động đầu tư chủ yếu là xem xét phê duyệt các dự án cho các công ty thành viên theo thẩm quyền qui định tại quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nội bộ trong TCT. Có thể nhận xét rằng, hoạt động sản xuất kinh doanh của văn phòng TCT giai đoạn này rất kém, mối quan hệ về kinh tế giữa văn phòng TCT với các đơn vị thành viên hết sức lỏng lẻo, thiếu tính gắn kết chặt chẽ nên không phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả TCT.
* Giai đoạn từ 4-2006 đến nay
Triển khai đề án chuyển đổi Tổng công ty Hoá chất Việt Nam sang hoạt động theo mô hình CTM - CTC, Tổng công ty đã chuyển đổi Công ty Vật tư xuất nhập khẩu Hoá chất thành đơn vị hạch toán phụ thuộc CTM. Như vậy là, tại thời điểm hiện nay, có 2 đơn vị phụ thuộc CTM - Tổng công ty Hoá chất Việt Nam trực tiếp làm công tác kinh doanh đó là Trung tâm thương mại Hoá chất và công ty Vật tư xuất nhập khẩu Hoá chất.
- Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Trung tâm thương mại Hoá chất là:
+ Trung tâm thương mại Hoá chất được TCT giao trách nhiệm kinh doanh, quản lý toàn bộ tài sản của Khách sạn Hoá chất tại địa chỉ 3B - Đặng Thái Thân - Hà Nội.
+ Trung tâm thương mại Hoá chất kinh doanh trong lĩnh vực: Khách sạn - Nhà hàng, dịch vụ lữ hành nội địa, cho thuê văn phòng, vật lý trị liệu, kinh doanh vật tư và các sản phẩm hoá chất.
- Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty Vật tư xuất nhập khẩu Hoá chất là:
+ Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn; nâng cao chất lượng kinh doanh và đa dạng hoá sản phẩm, ngành nghề đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh của TCT và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
+ Công ty Vật tư xuất nhập khẩu Hoá chất kinh doanh trong những ngành nghề: Sản xuất Silicat, mút xốp, phân bón, bột nhẹ, chế biến thức ăn gia súc; kinh doanh xuất nhập khẩu và cung ứng các loại vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, phân bón, hoá chất, trang thiết bị điện, điện lạnh, trang thiết bị y tế, thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải, xe máy và các hàng hoá khác phục vụ cho ngành hoá chất và các ngành khác; kinh doanh khách sạn, lữ hành, vật lý trị liệu, sửa chữa xe ôtô, xe máy; sản xuất kinh doanh thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và các nghành nghề khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của CTM.
Thực hiện việc chuyển đổi theo cơ chế hoạt động, Ban Kế hoạch - Kinh doanh cũng đã triển khai thực hiện công tác trực tiếp kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ mới. Công tác đầu tư và kinh doanh vốn cũng được triển khai theo quy chế nội bộ mới được ban hành. TCT đã huy động vốn tạm thời nhàn rỗi tại các đơn vị thành viên sau đó cho các đơn vị thành viên khác có khó khăn về vốn vay lại theo lãi suất không cao hơn lãi suất cùng loại của ngân hàng thương mại. Tuy mới triển khai nhưng hoạt động này tương đối có hiệu quả, số liệu cụ thể như sau:
- Số huy động năm 2006: 80 tỷ đồng.
- Doanh số cho vay năm 2006: 178 tỷ đồng
- Lợi nhuận từ hoạt động cho vay năm 2006: 10,8 tỷ đồng
Sau 1 năm chuyển đổi cơ chế hoạt động, các hoạt động của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam đã có nhiều bước chuyển biến song do thời gian ngắn nên bước đầu kết quả còn khiêm tốn.
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Giá trị sản xuất công nghiệp
6.696.618
7.730.928
8.697.606
8.848.918
9.000.711
Doanh thu thuần
7.714.365
9.200.389
11.794.634
13.143.601
13.459.400
Lợi nhuận trước thuế
331.984
289.674
418.899
478.276
682.809
Nguồn: [3]
2.2.1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh tại các công ty thành viên
Tại thời điểm thành lập (12-1995), Tổng công ty Hoá chất Việt Nam có 41 đơn vị thành viên. Đây là những đơn vị có tư cách pháp nhân độc lập, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh riêng, TCT hạch toán tổng hợp trên cơ sở cộng báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên với báo các tài chính cơ quan văn phòng TCT. Vì vậy việc tổ chức sản xuất kinh doanh tại các đơn vị thành viên do các đơn vị chủ động từ khâu lập kế hoạch, triển khai thực hiện (sau khi được TCT phê duyệt), điều hành để đảm bảo hoàn thành kế hoạch được giao. Tuỳ theo điều kiện, mỗi đơn vị tự tổ chức bộ máy kinh doanh của mình. Mối quan hệ về kinh tế giữa các đơn vị thành viên với nhau hết sức lỏng lẻo, chưa có sự hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh, thậm trí có nhiều đơn vị còn cạnh tranh với nhau về thị phần và giá cả. Tiêu biểu cho sự cạnh tranh này là các sản phẩm cao su của 3 công ty chế biến cao su, các sản phẩm phân trộn NPK của các đơn vị sản xuất phân bón. Sự tác động của TCT đến các hoạt động trên là rất ít. Mỗi một đơn vị đều xây dựng cho sản phẩm của mình một thương hiệu và lôgô riêng, chưa có một lôgô chung cho bất kỳ sản phẩm nào của TCT.
Sau quá trình 10 năm xây dựng, phát triển, đổi mới sắp xếp các doanh nghiệp thành viên, tại thời điểm thành lập CTM - Tổng công ty Hoá chất Việt Nam (4-2006), Tổng công ty Hoá chất Việt Nam có 23 công ty con (trong đó có 6 công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, 17 công ty cổ phần TCT giữ 51% vốn điều lệ), 12...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status