Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình



Từ 2004 đến nay, nắm bắt được xu thế vận động của nền kinh tế, thấy được cơ hội phát triển hoạt động CVTD, chi nhánh đã có sự quan tâm đẩy mạnh CVTD trên nhiều phương diện.
Qua ba năm, dịch vụ CVTD của ngân hàng đã được mở rộng cả về doanh số và dư nợ, trong đó tất cả các hình thức TDTD đều tăng trưởng. Kết quả đáng ghi nhận này có được trước hết là do nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình không ngừng tăng lên dẫn đến số lượng hồ sơ vay vốn ngày càng lớn. Các quy định về thủ tục cho vay và quy trình nghiệp vụ cũng dần được bổ sung và hoàn thiện, làm nền tảng cho hoạt động CVTD. Thêm vào đó không thể không kể đến nỗ lực của các cán bộ phòng khách hàng cá nhân trong việc tạo lập và thắt chặt mối quan hệ với khách hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g tiền tệ kho quỹ
-Phòng tổ chức hành chính
-Phòng thông tin điện toán
-Phòng tổng hợp
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1.Huy động vốn
Công tác huy động vốn tại ngân hàng được thực hiện tương đối tốt, tạo nguồn vốn dồi dào, là bước đệm cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2004 - 2006
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng nguồn vốn
3639
14,00
4164
14,43
4400
5,67
Tiền gửi VNĐ
2984
9,79
3469
16,25
3698
6,60
Tiền gửi ngoại tệ
655
38,20
695
6,10
702
1,01
Tiền gửi của các
tổ chức
1806
28,27
2050
13,50
2105
2,68
Tiển gửi của dân cư
1833
2,70
2114
15,33
2295
8,56
(Nguồn:báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2005-2006)
Trong 3 năm từ 2004 đến 2006, nguồn vốn huy động được của chi nhánh luôn tăng với tốc độ khá cao so với mức trung bình của toàn hệ thống. Có được kết quả đáng khích lệ trên là do nỗ lực không ngừng của toàn bộ chi nhánh trong việc thực hiện các giải pháp huy động vốn. Đa dạng hoá các hình thức gửi tiền cùng chính sách lãi suất linh hoạt, chính sách Marketing hiệu quả với nhiều hình thức khuyến mại, các tiện ích đi kèm là những yếu tố cơ bản tạo nên sự hấp dẫn cho sản phẩm tiền gửi của NH. Thêm vào đó, chi nhánh thường xuyên cải tạo, nâng cấp bổ sung trang thiết bị cho các phòng ban, đặc biệt các quỹ tiết kiệm, đảm bảo phục vụ khách hàng thuận tiện và kịp thời. thời gian này chi nhánh cũng khai trương thêm 2 quỹ tiết kiệm mới, mở rộng phạm vi huy động vốn, tăng khả năng cạnh tranh. Nhờ vâỵ, công tác huy động vốn luôn là thế mạnh của ngân hàng.
2.1.3.2.Tín dụng
*Cho vay
Tình hình dư nợ cho vay của chi nhánh trong giai đoạn từ năm 2004 đến 2006 như sau:
Bảng 3: Tình hình dư nợ thời kì 2004 - 2006
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
2004
2005
2006
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Dư nợ cho vay
1894
11,21
2816
48,68
2360
-16,19
Dư nợ ngắn hạn
1261
13,40
1854
47,03
1425
-23,12
Dư nợ dài hạn
633
7,11
965
52,45
964
0,10
(Nguồn:báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2005-2006)
Trong 2 năm 2004, 2005, dư nợ cho vay đều tăng trưởng. Nguyên nhân tăng dư nợ cho vay là do chi nhánh đã thực hiện mở rộng cho vay, chủ động tìm kiếm, lựa chọn, thu hút khách hàng có tình hình tài chính khả quan như công ty Vilexim (vay 25 tỷ); Vinafood (655 tỷ). Riêng năm 2006 dư nợ cho vay có phần giảm xuống do các nguyên nhân sau:
- Thu hết nợ dài hạn 71 tỷ đồng cho vay giai đoạn I đường vành đai III Hà Nội của công ty xây dựng công trình giao thông I.
- Giảm nợ ngắn hạn 170 tỷ đồng cho vay thu mua lương thực xuất khẩu của tổng công ty lương thực Miền Bắc.
- Thu nợ một số doanh nghiệp do có nợ quá hạn và gia hạn nợ: Công ty Kim khí Hà Nội 49 tỷ; tổng công ty vật tư nông nghiệp 58 tỷ; công ty TNHH Thủ Đô II 12,8 tỷ; công ty TNHH Minh Khôi 5,3 tỷ…
Nhìn chung, hoạt động cho vay của chi nhánh được thực hiện khá hiệu qủa, là nguồn thu lợi nhuận lớn nhất của chi nhánh.
*Chất lượng tín dụng
Song song với việc mở rộng cho vay, chi nhánh NHCT Ba Đình luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu nợ xấu, nợ quá hạn và nợ gia hạn với phương châm “ phát triển- an toàn- hiệu quả”. Chất lượng tín dụng qua các năm là khác nhau do các nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Bảng 4: Tình hình dư nợ quá hạn và nợ gia hạn giai đoạn 2004- 2006
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2004
2005
2006
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Dư nợ quá hạn
5904
-3,82
19600
331,98
4461
-77,24
Dư nợ gia hạn
166000
67,68
45400
-72,65
68837
51,62
(Nguồn:báo cáo kết quả kinh doanh 2004-2005-2006)
Năm 2004, do sự leo thang giá cả các nguyên liệu đầu vào như xăng dầu, phân bón, tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của chi nhánh. Vì thế, tỷ lệ nợ gia hạn tăng rất nhanh. Tuy nhiên nhờ chú trọng công tác thu hồi nợ, dư nợ quá hạn đã giảm.
Năm 2005, một số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng giao thông vận tải, xây dựng công nghiệp, y tế không thanh toán vốn kịp thời, do đó dư nợ quá hạn của NH tăng nhiều vào cuối quý III. Nắm bắt được tình hình, chi nhánh đã áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, tăng cường thu nợ. Hết năm 2005, đơn vị đã xử lý rủi ro 53865 triệu, dư nợ gia hạn giảm rất với tốc độ đáng kinh ngạc, nhưng dư nợ quá hạn vẫn ở mức rất cao.
Năm 2006, do tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp gặp bất lợi nên dư nợ gia hạn vẫn tăng, dư nợ quá hạn giảm mạnh do kết quả của việc triển khai tốt công tác thu nợ.
2.1.3.3.Hoạt động quốc tế
Trong xu thế mở cửa và hội nhập của kinh tế thị trường, quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng, nhu cầu tài trợ ngoại thương, thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ cũng theo đó mà gia tăng. Hoà nhập cùng nhịp độ phát triển như vũ bão của nền kinh tế toàn cầu, chi nhánh NHCT Ba Đình không ngừng nâng cao và hoàn thiện các nghiệp vụ tài trợ ngoại thương, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
1.3.1.Tài trợ ngoại thương
Chi nhánh NHCT Ba Đình cung ứng dịch vụ tài trợ ngoại thương phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu dưới các hình thức chiết khấu thương phiếu, tạm ứng cho nhà xuất khẩu, bao thanh toán, cho vay mở L/C, tạm ứng cho nhà nhập khẩu…Những nghiệp vụ trên đảm bảo cung cấp vốn cho các nhà xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của họ.
1.3.2.Kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ là một trong những hoạt động cơ bản và ổn định của chi nhánh.
Trong giai đoạn 2004- 2006 doanh số mua và bán ngoại tệ đều tăng dần qua các năm. Những con số tăng trưởng trên xuất phát từ chính sách kinh doanh ngoại tệ phù hợp của NH. Ngoài nguồn ngoại tệ mua trực tiếp của các doanh nghiệp xuất khẩu, chi nhánh đã chủ động khai thác nguồn ngoại tệ trên thị trường liên NH, từ các đại lý và sự hỗ trợ của NHCT Việt Nam.Dù còn nhiều khó khăn về nguồn cung ngoại tệ nhưng lượng ngoại tệ khai thác được trong các năm đã đáp ứng được đầy đủ nhu cầu cho các doanh nghiệp, giữ được khách hàng truyền thống của chi nhánh. Ngoài ra NH còn sử dụng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ phòng chống rủi ro hối đoái bằng các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai.
Bảng 5: Tình hình mua bán ngoại tệ giai đoạn 2004- 2006
Đơn vị: triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng doanh số mua bán
273,254
493,371
498,347
Doanh số mua
137,011
247,364
250,355
Doanh số bán
136,243
246,007
247,992
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2005-2006)
1.3.3.Thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế của NH ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với kinh tế quốc tế.
Bảng 6: Hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2004- 2006
Đơn vị: triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng giá trị hàng XNK
131,162
104,115
112,227
Thanh toán hàng nhập
118,328
96,070
99,063
Thanh toán hàng xuất
13,284
8,045
13,164
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2005-2006)
Do nền kinh tế nước ta đang phát triển, thường là nhập siêu, giá trị thanh toán hàng nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị thanh toán ( trên 90%). Tổn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status