Hệ thống nhập điểm tự động - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Hệ thống nhập điểm tự động



MỤC LỤC
 
 
Chương 1: Tổng quan về xử lý ảnh
1.1. Mở đầu
1.1.1. Định dạng file ảnh bitmap (BMP)
1.1.2. Định dạng file ảnh JPEG
1.1.3. Định dạng file ảnh TIFF (Tag Image File Format)
1.1.4. Định dạng file ảnh GIF (Graphices Interchange Format)
1.2. Các phép biến đổi trong đồ họa hai chiều
1.2.1. Các phép biến đổi hình học cơ sở
1.2.2. Một số tính chất của phép biến đổi Affine
1.2.2.1. Phép biến đổi Affine bảo toàn đường thẳng
1.2.2.2. Tính song song của các đường thẳng được bảo toàn
1.2.2.3. Tính tỉ lệ về khoảng cách được bảo toàn
1.2.3. Một số phép biến đổi khác
1.2.3.1. Phép đối xứng
1.2.3.2. Phép biến dạng
 
Chương 2: Nhận dạng các chấm đen
2.1. Xác định hai mốc của file bảng điểm
2.1.1. Giải pháp để xác định tâm của một mốc
2.1.2. Xây dựng giải thuật
2.2. Xác định các điểm trong file bảng điểm
 
Chương 3: Phân tích bài toán
3.1. Đặt vấn đề
3.2. Giới hạn vấn đề và phát biểu bài toán
3.2.1. Giới hạn vấn đề
3.2.2. Phát biểu bài toán
3.3. Mô tả dữ liệu đầu vào, dữ liệu đầu ra và xử lý dữ liệu
3.3.1. Dữ liệu đầu vào của chương trình
3.3.2. Dữ liệu đầu ra của chương trình
3.3.3. Phần xử lý dữ liệu
3.4. Giới thiệu sơ lược về tờ bảng điểm và file bảng điểm
3.4.1. Mô tả tờ bảng điểm
3.4.1.1. Phần tựa
3.4.1.2. Phần thân
3.4.1.3. Phần cuối
3.4.2. Mô tả file bảng điểm
3.5. Những vấn đề cần giải quyết
3.5.1. Những vấn đề cần giải quyết để cho ra file điểm
3.5.2. Những vấn đề cần giải quyết để nhập điểm vào cơ sở dữ liệu
 
Chương 4: Thiết kế các bảng cần thiết cho việc nhập điểm
4.1. Giới thiệu các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
4.1.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access
4.1.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
4.1.2.1. Giới thiệu sơ lược về SQL Server
4.1.2.2. SQL Server
4.1.2.3. Chuyển từ Microsoft Access sang SQL Server
4.1.2.3.1. Dùng Microsoft Access Upsizing Tools
4.1.2.3.2. Xuất dữ liệu sang SQL Server dùng bảng liên kết
4.1.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle
4.2. Xây dựng các bảng
4.2.1. Mô tả
4.2.2. Tạo bảng
4.2.3. Mô hình quan niệm dữ liệu và mô hình xử lý
4.3. Nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu
 
Chương 5: Thực hiện việc nhập điểm vào cơ sở dữ liệu
5.1. Giới thiệu về môi trường phát triển của Visual Basic 6 và các điều khiển của nó
5.1.1. Giới thiệu về Visual Basic
5.1.2. Giới thiệu các điều khiển chính được sử dụng trong chương trình
5.1.2.1. Giới thiệu điều khiển Textbox
5.1.2.2. Giới thiệu điều khiển Command Button
5.1.2.3. Giới thiệu điều khiển PictureBox
5.1.2.4. Giới thiệu về Form trong Visual Basic
5.1.2.5. Giới thiệu điều khiển DataCombo
5.1.2.6. Giới thiệu về hàm Shell trong Visual Basic
5.1.2.7. Giới thiệu điều khiển DataGrid
5.1.2.8. Giới thiệu điều khiển ListView
5.1.2.9. Cách truy xuất file text tuần tự
5.2. Yêu cầu
5.3. Xử lý
5.3.1. Chuẩn bị file ảnh và các vấn đề liên quan
5.3.2. Xử lý file ảnh để cho ra file điểm
5.3.2.1. Sơ đồ xử lý file ảnh ra file điểm
5.3.2.2. Trình bày việc xử lý file ảnh
5.3.3. Xử lý dữ liệu trên cơ sở dữ liệu để nhập điểm
5.3.3.1. Sơ đồ cho việc xử lý dữ liệu
5.3.3.2. Trình bày cách xử lý dữ liệu
5.3.4. Nhập điểm vào cơ sở dữ liệu
5.3.4.1. Sơ đồ mô tả
5.3.4.2. Trình bày cách nhập điểm
5.3.5. Xem điểm sinh viên trong cơ sở dữ liệu
5.3.5.1. Sơ đồ mô tả
5.3.5.2. Xem điểm
5.4. Giải thuật
5.4.1. Đánh số thứ tự của sinh viên
5.4.2. Cập nhật điểm thi
 
Chương 6: Ưu điểm, khuyết điểm và hướng phát triển của đề tài
6.1. Ưu điểm
6.2. Khuyết điểm
6.3. Hướng phát triển của đề tài
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

t (báo cáo): là công cụ tạo mẫu và in các báo cáo.
Macro (lệnh vĩ mô): là một tập hợp các lệnh được chọn, sắp xếp hợp lý cho việc tự động hóa các thao tác.
Module (đơn thể chương trình): là phương tiện lập trình trên Access với ngôn ngữ lập trình Access Basic.
Giới thiệu Table:
Bảng là một tập hợp dữ liệu về một chủ đề nhất định nào đó.
Bảng tổ chức dữ liệu thành các cột (gọi là field – trường) và hàng (gọi là record – mẫu tin).
Mỗi cột ứng với một mục dữ liệu mà ta cần lưu trữ. Mỗi cột có một tên và thuộc về một kiểu dữ liệu.
Mỗi dòng chứa dữ liệu về một người hay vật cụ thể mà ta cần lưu trữ.
Mối quan hệ giữa các bảng:
Access là hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo mô hình quan hệ. Trong mô hình quan hệ, giữa các thực thể có mối quan hệ dữ liệu với nhau.
Thiết lập mối quan hệ giữa các table là để chỉ ra mối liên quan về dữ liệu ở trong cơ sở dữ liệu. Nhờ có mối quan hệ giữa các table sẽ giúp ta nhập dữ liệu, truy xuất chính xác và dễ dàng hơn.
Giới thiệu Query:
Query là công cụ khai thác và xử lý dữ liệu của Microsoft Access, nó có thể đáp ứng các nhu cầu tra cứu về dữ liệu của các bảng dữ liệu thuộc cơ sở dữ liệu.
Access cung cấp nhiều loại query khác nhau tương ứng với mỗi loại query sẽ có công dụng riêng và cách thiết kế riêng.
Query có các loại sau:
Select query: là dạng query thường được sử dụng nhiều nhất, bằng loại query này, ta có thể tham khảo dữ liệu từ nhiều bảng dữ liệu khác nhau của cơ sở dữ liệu, có thể phân tích và hiệu chỉnh dữ liệu ngay trên bảng vấn tin hay sử dụng nó làm cơ sở cho một công việc khác. Bảng kết qủa vấn tin được gọi là Dynamic Set. Một Dynamic Set giống như một bảng dữ liệu nhưng không phải là một bảng dữ liệu thật sự, nó chỉ có tính tham khảo đối với dữ liệu được lấy từ nhiều bảng khác nhau mà thôi.
Total query: dùng để thống kê, tổng kết số liệu trên một hay nhiều điều kiện.
Crosstab query: dùng để thống kê, tổng kết số liệu trên một hay nhiều điều kiện, nhưng hình thức thể hiện dễ hiểu hơn.
Action query: nhóm query hành động giúp ta có thể chỉnh sửa số liệu trong cơ sở dữ liệu, sao chép hay tạo table để lưu trữ số liệu.
Parameter query: query trường thông số, là loại query mà điều kiện lấy số liệu phụ thuộc vào yêu cầu sử dụng tại thời điểm lấy số liệu.
SQL Specific query: là loại query đặt biệt trong đó điều kiện để lấy số liệu là một lệnh SQL chứ không phải là một biểu thức.
4.1.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server:
4.1.2.1. Giới thiệu sơ lược:
Nhiều nhà lập trình Visual Basic với bộ máy cơ sở dữ liệu JET chia sẽ giữa Visual Basic và Microsoft Access. Nhưng khi ứng dụng cần làm việc với số lượng mẫu tin rất lớn với nhiều người sử dụng nó phải gặp hạn chế. Tranh chấp truy cập dữ liệu giữa nhiều người sử dụng, xử lý chậm chạp, thiếu những chức năng nâng cao về quản lý server và dữ liệu làm cho các nhà lập trình phải thiết kế những cấu trúc nặng nề để giải quyết các vấn đề này.
Ta không nên lầm lẫn giữa môi trường Client/Server và môi trường máy tính nhiều người sử dụng. Môi trường Client/Server chứa những chương trình tự động trả về và lưu trữ dữ liệu, phân quyền truy cập giữa nhiều người sử dụng, xử lý bảo mật. Trong khi Microsoft Access chỉ hỗ trợ máy tính đa người dùng, không phải là môi trường Client/Server vì nhiều yêu cầu thông tin đều được xử lý trên máy Client cá nhân. Nó không có chương trình điều khiển nào tồn tại qua mạng để xử lý và trả về dữ liệu.
Kiến trúc về Client/Server:
Client: là bất kỳ phần nào của hệ thống yêu cầu các dịch vụ, tài nguyên từ bộ phận khác.
Server: là bất cứ phần nào của hệ thống cung cấp tài nguyên, dịch vụ tới các phần khác.
Mô hình:
1.
Application Local Data Shared Data
(Application có thể truy xuất dữ liệu từ Local Network)
(Mô hình File Base)
2. Terminal Host Application
(Mô hình Host Base)
3. Client Application Database Server
Server based Data
(Mô hình Client/Server)
Thích hợp cho mạng cục bộ: có một máy làm server để lưu trữ dữ liệu trên đó và các máy client sẽ kết nối vào và sử dụng các dữ liệu trên đó.
4.1.2.2. SQL Server:
SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ có trách nhiệm:
Lưu trữ dữ liệu
Bảo đảm ràng buộc toàn vẹn dữ liệu
Duy trì mối quan hệ
Khôi phụ dữ liệu khi có sự cố
SQL Server được tích hợp chặt chẽ trên Windows NT, thể hiện:
Tích hợp với sản phẩm Windows NT
Dùng cơ chế an toàn của Windows NT
Cùng hỗ trợ trên môi trường Multiprocessor
Chịu sự giám sát họat động của Windows NT
SQL Server có thể:
Cho phép tạo nhiều cơ sở dữ liệu trên server một khi người dùng có quyền sử dụng tài nguyên đó trên mạng cục bộ.
Sau khi đã có được cơ sở dữ liệu trên server, ta có thể:
_ Tạo bảng trên cơ sở dữ liệu đó.
_ Xóa bảng, thay đổi bảng.
_ Thực hiện các ràng buộc dữ liệu.
_ Viết các câu truy vấn dữ liệu
_ Viết các thủ tục Stored Procedure (s-p)
_ Viết các Cursor
_ Viết các View
_ Viết các Trigger
_ Sử dụng Default, Logins, Users, và Role
_ Chế độ Backup và Restore dữ liệu
_ Quản lý các Index.
4.1.2.3. Chuyển từ Microsoft Access sang SQL Server:
Nếu sau này cơ sở dữ liệu dùng để quản lý điểm của sinh viên được mở rộng và nâng cấp từ Access lên SQL Server thì ta có thể thực hiện một trong hai cách sau đây:
4.1.2.3.1. Dùng Microsoft Access Upsizing Tools:
Đây là một phần bổ sung (add in) của Microsoft Access.
Ta tiến hành các bước sau đây để thi hành Upsizing Tools:
Bảo đảm cơ sở dữ liệu dùng chứa các dữ liệu export có sẳn trên SQL Server.
Bảo đảm cơ sở dữ liệu SQL Server có một nguồn dữ liệu ODBC hợp lý.
Từ menu Tools của Access chọn Add - in, chọn Upsize to SQL Server từ menu con.
Upsizing Wizard hoạt động, cho phép ta chọn lựa để tạo cơ sở dữ liệu mới hoặt chuyển đổi cơ sở dữ liệu hiện hành sang SQL Server. Chọn Use Existing Database, rồi nhấn Next.
Hộp thoại ODBC Select Data Source xuất hiện, chọn nguồn dữ liệu ODBC tương ứng với SQL Server, rồi nhấn OK.
Nếu nguồn dữ liệu ODBC yêu cầu ta login, ta sẽ thấy hộp thoại SQL Server Login. Login và nhấn OK.
Upsizing Wizard hiển thị danh sách các bảng trong cơ sở dữ liệu Access. Nhấn đúp lên từng bảng mà ta muốn xuất sang SQL Server. Nhấn Next khi hòan tất.
Cho phép ta chọn lựa một số khả năng để điều khiển cách xuất dữ liệu sang SQL Server. Các tùy chọn này bao gồm:
_ Chọn phần tử nào mà ta muốn xuất sang SQL Server: chỉ mục, qui luật kiểm tra (validation rule), giá trị mặc định, quan hệ, …
_ Có tạo trường timestamp trong bảng xuất hay không.
_ Có xuất toàn bộ bảng hay không: bao gồm dữ liệu hay chỉ có cấu trúc.
_ Có giữ kết nối link với cơ sở dữ liệu Access hay không.
Chọn khả năng tùy chọn mà bạn thích, xong nhấn Next.
Ơû bước sau cùng có quyết định dùng Upsizing Tools để tạo báo cáo về những gì đã làm hay không. Ta luôn nên thực hiện việc này, chọn vào hộp đánh dấu và nhấn Finish.
Bảng được xuất sang SQL Server, báo cáo xuất hiện, cung cấp tổng kết về những gì Upsizing Tools đã làm.
Trong vài tình huống, công cụ này không thể chuyển đổi bảng sang SQL Ser...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status