Tổng quan về thiết kế web - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Tổng quan về thiết kế web



Trong mỗi hệ thống thông tin cách lưu trữ dữ liệu rất riêng biệt, thay đổi từ các file đơn giản đến cơ sở dữ liệu có quan hệ và cấu trúcYêu cầu đặt ra là phải tích hợp các hệ thống lưu trữ đó trong một môi trường mới. Nhưng tích hợp như thế nào và cách truy nhập như thế nào?
Microsoft đã giải quyết vấn đề đó bằng chuẩn ODBC (Open Database Connectivity). Phát triển ODBC, Microsoft muốn cung cấp một giao diện lập trình của các ứng dụng (Application Programming Interface - API) duy nhất có thể sử dụng để truy nhập dữ liệu trên nhiều hệ quản lý cơ sở dữ liệu khác nhauODBC có hai ưu điểm tận dụng được là:
· ODBC cung cấp một giao diện duy nhất để truy cập đến nhiều cơ sở dữ liệu khác nhau, nhờ đó giảm bớt thời gian nghiên cứu cơ sở dữ liệu mới cho ác nhà lập trình và phát triển
· ODBC cho phép phát triển ứng dụng Client độc lập với Server
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

mô hình Client/Server
1. Các khái niệm
Thuật ngữ Server được dùng cho những chương trình thi hành như một dịch vụ trên toàn mạng. Các chương trình Server này chấp nhận tất cả các yêu cầu hợp lệ đến từ mọi nơi trên mạng, sau đó thi hành dịch vụ trên Server và trả kết quả về máy yêu cầu.
Một chương trình được coi là Client khi nó gửi các yêu cầu tới máy có chương trình Server và chờ đợi câu trả lời từ Server. Chương trình Server và Client nói chuyện với nhau bằng các thông điệp (message) thông qua một cổng truyền thông liên tác IPC (Interprocess Communication). Để một chương trình Server và một chương trình Client có thể giao tiếp được với nhau thì giữa chúng phải có một chuẩn để giao tiếp, chuẩn này được gọi là giao thức (Protocol). Nếu một chương trình Client nào muốn yêu cầu lấy thông tin từ Server thì nó phải tuân theo giao thức Server đưa ra.
Một máy tính chứa chương trình Server được coi là một máy chủ hay máy phục vụ (Server) và máy chứa chương trình Client được coi là máy khách. Mô hình trên mạng mà các máy chủ và máy khách giao tiếp với nhau theo một hay nhiều dịch vụ được coi là mô hình Client /Server.
2. Mô hình Client/Server
Thực tế mô hình Client/Server là sự mở rộng tự nhiên và tiện lợi cho việc truyền thông lên tiến trình lên các máy tính cá nhân mô hình này cho phép xây dựng các chương trình Client/Server một cách rễ ràng và sử dụng chúng để liên tác với nhau đạt hiệu quả hơn Mô hình Client/Server như sau:
:
Client
:
Server
Gửi yêu cầu
Trả về trang Web
Đây là mô hình tổng quát nhất, trên thực tế thì một Server có thể được nối tới nhiều Server khác nhằm làm việc hiệu quả hơn và nhanh chóng hơnKhi nhận được một yêu cầu từ Client/Server này thì có thể gửi tiếp yêu cầu vừa nhận được cho một Server khácVí dụ như Database Server vì bản thân nó không thể xử lý yêu cầu này được.
Máy Server có thể thi hành các nhiệm vụ đơn giản hay phức tạpVí dụ như một máy chủ trả lời thời gian hiện tại trong ngày khi một máy Client yêu cầu lấy thông tin về thời gian, nó sẽ phải gửi yêu cầu theo một một tiêu chuẩn do một số yêu cầu lấy thông tin về thời gian, nó sẽ phải gửi yêu cầu theo một một tiêu chuẩn do một Server đặt ra, mức yêu cầu được chấp nhận thì máy Server sẽ trả về một thông tin mà Client yêu cầuCó rất nhiều dịch vụ trên mạng nhưng nó hoạt động theo nguyên lý là nhận các yêu cầu từ Client sau đó xử lý và trả lại các yêu cầu cho Client yêu cầu.
Thông thường chương trình Client/ Server được thi hành trên hai máy khác nhau cho dù lúc nào Server cũng ở trạng thái sãn sàngchờ nhận yêu cầu từ Client nhưng trên thực tế một tiến trình liên tục qua lại (interaction) giữa Client với Server lại bắt đầu ở phía Client khi mà Client giữ tín hiệu với Server.
Các chương trình Server thường đều thi hành ở mức ứng dụng (tầng ứng dụng của mạng)Sự thuận lợi của phương pháp này là nó có thể làm việc trên bất cứ một mạng máy tính nào hỗ trợ giao thước truyền thông chuẩn mà cụ thể ở đây là giao thức TCP/IPVới các giao thức chuẩn này cũng giúp cho các nhà sản xuất có thể tích hợp nhiều sản phẩm khác nhau của họ lên mạng mà không gặp khó khăn gìVới các chuẩn này thì các chương trình Server cho một ứng dụng nào đó có thể thi hành trên một hệ thống chia sẻ thời gian với nhiều chương trình và dịch vụ khác hay nó có thể chạy trên chính một máy tính cá nhân bình thườngCó thể có nhiều Server cùnh làm một dịch vụ, chúng có thể nằm trên nhiều máy tính hay một máy tính.
Với mô hình trên thì mô hình Client/Server chỉ mang đặc điểm của phần mềm không liên quan đến phần cứng mặc dù trên thực tế yêu cầu cho một máy Server là cao hơn rất nhiều so với máy Client Lý do là bởi vì máy Server phải quản lý rất nhiều các yêu cầu từ các Client khác nhau trên mạng máy tính.
4. ứng dụng mô hình Client/Server
WWW (World Wide Web): Có nhiều người đã nghe đến thuật ngữ này nhưng lại không hiểu nó là cái gì, thậm chí có người đã sử dụng nó nhưng cũng không định nghia chính xác được WWW là cái gì ? WWW là tập hợp các văn bản tài liệu (document) có mối liên kết (Link) với nhau trên mạng Internet. Bởi vì WWW đang phát triển rất mạnh mẽ và được quảng bá khắp nơi nên người sử dụng thường nhầm lẫn WWW là Internet nhưng thực tế nó chỉ là một dịch vụ của Internet.
Ngày nay Web là một dich vụ lớn nhất của Internet sử dụng giao thức truyền văn bản siêu liên kết HTTP (Hypertext Transfer Protocol) để hiện thị các siêu văn bản (còn gọi là trang Web) và hình ảnh trên một màn hình đồ hoạ thuật ngữ siêu văn bản được hiểu như việc trình bầy các văn bản bình thườngcó mối liên kết với nhau. Người sử dụng chỉ việc bấn chuột vào một phần của văn bản thì một văn bản khác có mối liên kết đó sẽ hiện lên, có thể thay Web mới này ở một nơi hoàn toàn khác với trang Web liên kết đến nó. Mỗi một mối liên kết đến một trang siêu văn bản được gọi là địa chỉ của trang văn bản đó, địa chỉ này có tên là URL(Uniform Resource Locators) gọi là bộ định danh tài nguyên. Để tạo ra một trang Web người ta sử dụng một ngôn ngữ gọi là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (HypertText Makeup Language) vì vậy người ta còn gọi các trang Web là trang HTML.
Như vậy với dịch vụ này trên mạng, người sử dụng máy tính có thể truy cập vào mạng để lấy các thông tin khác nhau dựa trên văn bản, hình ảnh thậm chí cả âm thanh (thông tin đa phương tiện-Multimedia). Giao diện giữa người và máy ngày càng trở nên thân thiện, nhờ các biểu tượng và dùng các thiết bị ngoại vi như chuột, bút quang... Người dùng mạng không cần có trình độ cao về tin học, với một chút vốn tiếng Anh đủ để hiểu những gì máy tính thông báo cũng có thể dùng nó như một công cụ đắc lực.
Công nghệ Web cho phép xử lý các trang dữ liệu đa phương tiện và truy nhập trên mạng diện rộng đặc biệt là Internet. Thực chất Web là hội tụ của Internet. Các phần mềm lớn thi nhau thể hiện bộ duyệt Web như Mosaic, NetCape, Internet Explorer, WinWeb, Midas. WWW rất tiện lợi cho người dùng bình thường, không phải vất vả mới hiểu được các thủ tục của Internet và dễ dàng truy cập vào thông tin trên hàng ngàn máy chủ đặt ở khắp nơi trên thế giới một cách nhanh chóng và hiệu quả. Có công nghệ Web thực chất chúng ta đã bước vào một thập kỷ mà mọi thông tin có thể có ngay trên bàn làm việc của mình.
Như vậy dịch vụ WWW trên mạng có một ứng dụng rất to lớn trong thời đại thông tin như hiện nay.
Web đã thay đổi cách biểu diễn thông thường bằng văn bản toàn kiểu chữ nhàm chán sang kiểu thông tin sinh động có hình ảnh âm thanh. Với một bộ duyệt có trang bị tiện ích đồ hoạ ta dễ dàng xử lý thông tin đa phương tiện khác.
Cho phép tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, phổ biến các tài liệu khoa học và trao đổi thông tin trên mạng.
Dịch vụ kinh doanh đầu tư trên mạng qua Web. Với sự phát triển vượt bậc của khả năng truyền thông qua mạng và các công nghệ Web tiên tiến, việc ta có thể ung dung ngồi nhà mà du ngoạn từ cửa hàng này sang hàng khác trong không gian ảo không còn là cảnh phim viễn tưởng mà đã trở thàn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status