Xe gạt T130 - pdf 18

Download miễn phí Đồ án Xe gạt T130



Để pitston thứ nhất đúng với ĐCT và đánh dấu trên bánh đà so với một điểm chuẩn trên vỏ máy . Quay ngược bánh đà 1 cung bằng góc mở sớm của xupáp nạp và đánh dấu thứ hai trên bánh đà so với điểm chuẩn . Lắp trục cam vào máy sao cho vâu cam nạp vừa đúng vị trí bắt đầu đẩy con đội đi lên . Nếu lắp đúng , khi quay bánh đà thuận chiều một cung đúng bằng góc đóng muộn của xupáp xả kể từ ĐCT , con đội ứng với xupáp xả sẽ dừng không đi xuống.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hông quá 0,03 mm.
- Tất cả các bánh răng trục cam , trục khuỷu đều có đánh dấu , vì thế cần lắp theo dấu đã đánh : Quay cho rãnh then ở bánh răng trục khuỷu ở vị trí nằm ngang , khi có dấu C trên bánh răng trục cam trùng với dấu C trên bánh răng truyền động bơm cao áp.
- Trường hợp bánh răng mất dấu , có thể dựa vào góc mở sớm đóng muộn của xupáp mà đặt bánh răng cho dúng.
* Cách đặt bánh răng cam không dấu:
Để pitston thứ nhất đúng với ĐCT và đánh dấu trên bánh đà so với một điểm chuẩn trên vỏ máy . Quay ngược bánh đà 1 cung bằng góc mở sớm của xupáp nạp và đánh dấu thứ hai trên bánh đà so với điểm chuẩn . Lắp trục cam vào máy sao cho vâu cam nạp vừa đúng vị trí bắt đầu đẩy con đội đi lên . Nếu lắp đúng , khi quay bánh đà thuận chiều một cung đúng bằng góc đóng muộn của xupáp xả kể từ ĐCT , con đội ứng với xupáp xả sẽ dừng không đi xuống.
Bảng khe hở cam
Kích thước vấu cam ( mm )
Khe hở bánh răng cam (mm)
Cam nạp
Cam xả
Bình thường
Cho phép
Bình thường
Cho phép
51 – 0,17
50,0
51 – 0,17
50,0
0,08 – 0,35
f- Lắp hệ thống phân phối khí và nắp động cơ
- Các mặt nắp xilanh phải phẳng , độ cong vênh không được vượt quá giới hạn , bề mặt không được có vị trí lõm sâu cục bộ quá 0,15 mm.
- Cần xiết đai ốc nắp máy theo thứ tự hướng dẫn của nhà chế tạo và nguyên tắc từ trong ra ngoài , từ giữa ra bốn phía theo sơ đồ hình sao hay hình xoắn ốc . Cần xiết nắp xilanh làm 2 ữ 3 lần với momen xiết tăng dần.
Sơ đồ xiết đai ốc nắp xilanh
3 14 2 13 5
15 9 12
4 1
7 8 10 11
6
Bảnh điều kiện kỹ thuật nắp xilanh động cơ
Độ vênh nắp xilanh động cơ (mm)
Bề dày mặt nắp xilanh (mm)
Bình thường không quá
Cho phép không sửa chữa
Bình thường
Giới hạn
0,10
0,20
137
135
- Lắp móng hãm xupáp phải ôm khít vào đuôi xupáp , giữa hai mặt cắt của móng hãm phải đảm bảo khe hở không dưới 0,5 mm.
- Điều chỉnh khe hở xupáp : Nạp 0,30 mm , Xả = 0,30 mm
Giảm áp = 0,45 ữ 1,0 mm
g- Lắp bơm cao áp:
- Đảm bảo dấu C ở bánh cam ăn khớp(trùng) với dấu C ở bánh răng truyền động bơm cao áp.
10- Rà động cơ
a- Rà nguội
- Khi rà nguội ngoại lực là động cơ điện quay động cơ xe gạt , việc rà nguội được chia làm hai giai đoạn : Rà nguội không có khí nén và rà nguội có khí nén.
+ Rà nguội không có khí nén : Thì mở giảm áp hay tháo vòi phun.
+ Rà nguội có khí nén : Thì để cơ cấu giảm áp ở vị trí không làm việc , lắp vòi phun . Không khí bị ép trong xilanh trong thời kỳ nén đã tạo tải trọng cho các chi tiết trong động cơ và thúc đẩy quá trình rà . Chế độ rà nguội được quy định do nhà máy chế tạo.
- Thời gian đầu quá trình rà nguội cần kiểm tra momen xoắn cần thiết để quay trục khuỷu . Nếu trị số đo đột ngột tăng cao so với bình thường cần dừng máy để kiểm tra và khắc phục rồi mới tiếp tục quá trình rà.
- Trong quá trình rà nguội cần kiểm tra áp suất dầu bôi trơn . Dầu bôi trơn dùng trong quá trình rà là loại dầu ở động cơ trong quá trình sử dụng . Với động cơ điezel này trục khuỷu quay 500 ữ 600 v/ph, áp suất dầu bôi trơn không nhỏ hơn 1 ữ 1,2kG/cm2 . Cần quan sát kiểm tra nhiệt độ ở các mối lắp ghép quan trọng : ổ đỡ bộ li hợp , ổ trục khuỷu , trục bơm nước trục phân phối , các ổ lăn. Dùng ống nghe phát hiện tiếng ồn , tiếng gõ trong động cơ.
Tất cả các hiện tượng bất thường và các sai hỏng phát hiện được trong khi rà nguội cần được khắc phục kịp thời .
b- Rà nóng:
- Khi rà nóng không tải : Động cơ tự làm việc để tạo tải trọng cho các chi tiết của động cơ bằng chính áp lực của hỗn hợp nhiên liệu cháy trong dộng cơ ở thời kỳ sinh công.
- Khi rà nóng có tải : Động cơ phải sinh ra một công cần thiết để thắng mômen cản của phanh điện do máy rà tạo lên. Vì mômen của cơ cấu phanh máy rà được điều chỉnh tăng dần theo thời gian rà và tốc độ của các chi tiết cũng tương ứng tăng lên. Do đó các bề mặt làm việc của các chi tiết động cơ ngày càng trở lên nhẵn bóng hơn ; đồng thời dưới điều kiện làm việc nặng nề này các sai sót trong quá trình sửa chữa , lắp ráp , điều chỉnh cũng được biểu hiện rõ.
- Sau khi động sơ đã làm việc cần kiểm tra áp suất dầu bôi trơn . Nếu áp suất dầu bôi trơn lớn hơn hay nhỏ hơn áp suất dầu cho phép cần điểu chỉnh lại các van ở binh lọc , bơm dầu bôi trơn.
- Cần tiến hành các biện pháp có thể nhanh chóng nâng nhiệt độ dầu , nước sớm đạt trị số làm việc lớn nhật
- Nếu dùng hệ thống nước làm mát của phanh rà cần đảm bảo nhiệt độ < 60 0C . Nếu nhiệt độ dầu , nước lớn hơn mức cho phép mà thời điểm phun vẫn đúng , cần kiểm tra lại khe hở các mối ghép chủ yếu của động cơ: Pitston , xilanh, xécmăng, gối đỡ trục khuỷu...
- Chế độ rà ( thời gian , tải trọng , và tốc độ động cơ) theo số liệu kỹ thuật quy định .
- Việc đo công suất động cơ được thực hiện ở số vòng quay định mức. ở động cơ xe gạt T- 130 khi chạy không tải chỉ cho phép máy 1 và máy 4 hoạt động.
Khi máy đã đủ nhiệt độ , tiểng nổ của máy phải đều và ổn định ở mọi chế độ tốc độ và tải trọng của động cơ . Khói xả không được có màu đen , xanh hay trắng và không được bắn dầu hạt theo khói xả.
Máy không được có tiếng ồn lớn , tiếng gõ lạ , không đượccó hiện tượng chảy dầu , nước và nhiên liệu .
Khi máy đang làm việc cần mở nắp đổ dầu kiểm tra mức khí lọt xuống đáy động cơ theo kinh nghiệm.
Chỉ khi động cơ đáp ứng hoàn toàn các chỉ tiêu kinh tế , kỹ thuật chủ yếu mới được coi là động cơ đà sửa chữa đạt yêu cầu kỹ thuật và được phép hạ phanh rà xuống để đưa lắp tổng thành.
11- Sửa chữa hộp số và cặp bánh răng hình nón.
Kiểm tra sửa chữa hộp số :
Bảng tốc độ
Số
Tiến ( Km/h)
Lùi ( Km/h)
Trung bình
Nhanh
Số I
3,7
4,4
3,56
Số II
5,13
6,1
4,96
Số III
7,44
8,87
7,14
Số IV
10,27
12,30
9,90
* Các hư hỏng thường gặp :
- Răng của các bánh răng số bị hao mòn , mẻ , gãy.
- Các bánh răng đồng tốc bị hao mòn , vỡ.
- Càng gài số ( càng cua ) bị mòn vẹt đầu gạt , hay gãy.
- Các chốt hãm khoá bị mòn , suốt số bị cong.
- Các ổ lăn bị mòn rơ , trục số bị cong hay hỏng ren đầu trục.
* Kiểm tra sửa chữa:
- Các chốt số bị cong ta phải nắn lại , khoá ổ , chốt hãm mòn nhiều ta thay mới . Càng cua gài số bị mòn vẹt đầu ta hàn đắp rồi mài theo biên dạng . Càng cua bị gãy có thể hàn đắp , sử dụng đồ gá theo dưỡng.
- Trục số bị cong ít ta có thể nắn bằng máy ép thuỷ lực , kiểm tra bằng đồng hồ so , trục bị nứt gãy thì lại bỏ.
- Răng của bánh răng số bị sứt mẻ , gãy rằng cưa ta thay bánh răng mới.
- Bánh răng đồng trục bị vỡ ta thay thế.
- Các vòng bi , may ơ bánh răng mòn phải thay mới.
- Kiểm tra sự ăn khớp của các bánh răng.
* Cách kiểm tra : Lau sạch cặp bánh răng định kiểm tra , bôi một lớp bột màu rồi quay một vòng sau đó xác định sự ăn khớp qua vết tiếp xúc toàn bộ bề mặt . Vết tiếp xúc tổng hợp ( đơn vị tính là mm2... ) trên toàn bộ diện tích bề mặt của răng là trị số quan trọng đánh giá sự ăn khớp .
- Kiể...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status