Tổng hợp và chuyển hoá một số azometin chứa nhân piriđin - pdf 18

Download miễn phí Luận văn Tổng hợp và chuyển hoá một số azometin chứa nhân piriđin



Để xác định một cách chính xác cấu trúc của các azometin chúng tôi tiến hành ghi phổ 1H – NMR, đây là phương pháp hữu hiệu nhất, chúng tôi tiến hành ghi phổ của một số azometin đã tổng hợp được. Kết quả cho thấy trên phổ xuất hiện đầy đủ các tín hiệu của các proton có măt trong phân tử. Việc qui kết các tín hiệu cộng hưởng cho các proton, chúng tôi dựa vào cường độ tương đối của vân phổ, độ chuyển dịch hoá học trong tài liệu tham khảo và dựa vào sự tương tác spin – spin giữa các proton.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Trắng vàng
65%
8
T8
130-132
Vàng
80%
9
T9
75-77
Trắng
35%
10
T10
85-87
Vàng
85%
11
T11
182-184
Trắng
80%
12
T12
110-112
Trắng
72%
13
T13
220-222
Vàng
70%
Bảng 1.1b: Kết quả tổng hợp azometin Ar1 – CH = N – Ar2 đi từ piriđin-2-anđehit, piriđin-3-anđehit, piriđin-4-anđehit
TT
Kí hiệu
Ar1
Ar2
Tonc
Màu sắc
Hiệu suất
1
T14
270
Nâu đỏ
56%
2
T15
50-52
Da cam
75%
3
T16
150-152
Xanh
80%
4
T17
65-67
Trắng
82%
5
T18
50-52
Trắng
70%
6
T19
>300
Đỏ
55%
7
T20
>300
Đỏ
63%
8
T21
>300
Vàng nâu
68%
9
T22
90-92
Da cam
83%
10
T23
128-130
Vàng
80%
11
T24
70-72
Trắng
70%
12
T25
50-52
Trắng
62%
13
T26
>300
Nâu đất
60%
14
T27
70-72
Vàng nhạt
67%
15
T28
290-291
Vàng nhạt
80%
16
T29
255-257
Nâu đất
60%
17
T30
110-120
Xanh lục
80%
18
T31
85-87
Vàng sáng
75%
19
T32
120-122
Vàng
83%
20
T33
128-130
Vàng
75%
21
T34
80-82
Vàng nhạt
70%
22
T35
105-107
Vàng nhạt
75%
23
T36
>300
Nâu đất
60%
24
T37
>300
Nâu đất
62%
Các azometin được tổng hợp đều là các chất rắn ở dạng tinh thể hình kim, có màu từ trắng ngà tới màu vàng nâu, chúng có nhiệt độ nóng chảy từ 50oC đến trên 300 oC. Cấu trúc của các azometin đã tổng hợp được xác định bằng các phương pháp phổ như IR, UV- vis, và một số thay mặt đã được khảo sát kĩ về phổ như phổ H1- NMR, và MS.
3.1.3. Phổ hồng ngoại của azometin:
Trên phổ hồng ngoại của các azometin đã thấy xuất hiện các pick đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết C=N thay thế cho pick dao động υC=O= 1680-1800 của nhóm CHO đặc trưng cho anđehit. Số sóng đặc trưng cho dao động của liên kết này là υC=N = 1590-1630 cm-1, các pick này thường có cường độ lớn và chân rộng. Điều này đã chứng tỏ hình thành các hợp chất azometin.
Ngoài việc căn cứ vào các pick đặc trưng υC=N chúng ta còn có thể căn cứ vào nhóm chức được đính vào vòng benzen trong các azometin để xác định sự hình thành của azometin.
Trên phổ chất T9 (hình 8): các pick dao động của nhóm NH2 trong 2-aminopiriđin và nhóm CHO của o -hydroxylbenzanđehit đã biến mất và xuất hiện các pick dao động của các nhóm: υC=N = 1614 cm-1 và υOH chân rộng trong khoảng 2644 ÷ 3061 cm-1 . Chính sự xuất hiện các pick này đã khẳng định sự hình thành của các azometin như mong muốn.
Xuất phát từ cùng 1 anđehit là o-hyđroxylbenzanđehit nhưng với 2-amino piriđin (hình 9) và 3-amino piriđin (hình 8) thì các azometin thu được có dạng phổ hồng ngoại gần giống nhau. Giống như trên phổ chất T9 thì trên phổ chất T2 cũng không thấy xuất hiện các pick dao động của anđehit và amin ban đầu mà thay vào đó là sự xuất hiện của pick dao động : υC=N = 1604cm-1 và υOH chân rộng trong khoảng 2726 ÷ 3261 cm-1
Hình 8: Phổ hồng ngoại của 2-[(piriđin-3-ylimino)metyl]phenol (T9)
Hình 9: Phổ hồng ngoại của 2-[(piriđin-2-ylimino)metyl]phenol (T2)
Xuất phát từ cùng 1 amin là 2-aminophenol nhưng với piriđin-2-anđehit (Hình 10) và piriđin-3-anđehit (Hình 11) trên phổ ta đều thấy xuất hiện pick dao động của υC=N = 1590cm-1 và 1587 cm-1 υOH chân rộng trong khoảng 2726 ÷ 3261 cm-1
Hình 10: Phổ hồng ngoại của 2-[(piriđin-2-ylmetyliden)amino]phenol (T14)
Hình 11: Phổ hồng ngoại của 2-[(piriđin-3-ylmethylidene)amino]phenol (T21)
3.1.4. Phổ tử ngoại của các azometin:
Ta thấy trên phổ tử ngoại của các azometin xuất hiện 3 cực đại hấp thụ của azometin vòng thơm[1]: λ1 = 293,00– 260,00 nm (dải K); λ2 = 231,00-249,00 nm (dải B) và dải E: λ3 = 202,00 – 205 nm
Dải hấp thụ sóng λ1 (dải K) tương ứng với bước nhảy điện tử n → π*, đặc trưng cho sự liên hợp toàn thành phần của phân tử azometin. Dải này khá nhạy với sự thay đổi của nhóm thế ở nhân thơm benzen-anđehit. Khi thay thế nguyên tử hiđro bằng các nhóm khác nhau thì vị trí của cực đại hấp phụ này bị xê dịch.
Hình 13: Phổ tử ngoại của N-(2-nitrobenzyliden)piriđin-2-amin (T5)
Hình 12: Phổ tử ngoại của N-(3-nitrobenzyliden)piriđin-2-amin (T4)
Hình 16: Phổ tử ngoại của 2-[(piriđin-2-ylmetyliden)amino]phenol (T14)
Hình 15: Phổ tử ngoại của 2-[(piriđin-2-ylimino)metyl]phenol (T2)
Hình 14: Phổ tử ngoại của 2-[(piriđin-3-ylimino)metyl]phenol (T9)
Dựa vào hình 12 và hình 13 chúng ta nhận thấy sự dịch chuyển về phía sóng dài hơn của azometin T4 và T5 với các bước sóng hấp thụ như sau:
T4: λ1 = 258nm, λ2 = 232nm, λ3 = 203nm.
T5: λ1 = 295nm, λ2 = 231nm, λ3 = 203nm.
Ta thấy các dao động này đã chuyển về phía sóng dài so với amin và anđehit ban đầu. Azometin T4 và T5 xuất phát từ cùng amin là 2-amino piriđin với o-nitro benzen và m-nitro benzen nên dạng phổ của chúng gần giống nhau ở 2 cực đại 2 và 3 nhưng ở cực đại thứ 1 do vị trí của nhóm thế NO2 là khác nhau nên khác nhau.
Trên hình 14,15 và 16 là các azometin có cùng công thức phân tử nhưng công thức cấu tạo là khác nhau cho nên dạng phổ là khác nhau.
Dưới đây là bảng tổng kết phổ hồng ngoại và tử ngoại của các azometin đã tổng hợp được (Bảng 1.2a và bảng 1.2b)
Bảng 1.2.a: Phổ hồng ngoại và tử ngoại của các azometin đi từ 2-aminopiriđin, 3-aminopiriđin
STT
Kí hiệu
IR ( cm-1)
UV (nm)
υC=N
νC=C benzen
δCH benzen
Nhóm chức
1
T1
1595
1550
1441
293.235.203
2
T2
1604
1505
1456
761
(o)
Chân rộng υOH: 2744-3500
283.201
3
T3
1621
1553
1463
825
(p)
υC-Cl: 788
4
T4
1620
1518
1461
810,785
(m)
υNO2 : 1578, 1354
258.232.202
5
T5
1599
1531
1459
773
(o)
υNO2 : 1578, 1354
295.231.202
6
T6
1604
1529
1471
296.234.202
7
T7
1604
1520
1475
8
T8
1596
1517
1479
9
T9
1613
1472
756
(o)
Chân rộng υOH: 2644-3061
249.205
10
T10
1620
1510
1469
793
(p)
νCHbh : 2910, 3074
11
T11
1623
1564
1486
828
(p)
υC-Cl: 709
12
T12
1615
1573
1417
816, 713
(m)
υNO2 : 1572, 1353
13
T13
1610
1572
1452
υNH: 3098
297.241.206
Bảng 1.2b: Phổ hồng ngoại và tử ngoại của các azometin đi từ piriđin-2-anđehit, piriđin-3-anđehit, piriđin-4-anđehit
STT
Kí hiệu
IR ( cm-1)
UV (nm)
υC=N
νC=C benzen
δCH benzen
Nhóm chức
1
T14
1590
1498
753
(o)
Chân rộng νOH: 2900-3600
431.238.207
2
T15
1631
1592
1467
338.279.266
3
T16
1632
1576
1480
841
(p)
4
T17
1621
1567
1476
834
(p)
υC-Cl: 771
5
T18
1626
1577
1462
823
(p)
νCHbh : 2927, 2998
6
T19
1621
1516
1436
825
(p)
Chân rộng νOH: 2900-3600
373.252.230
7
T20
1616
1515
1432
841.756
(m)
Chân rộng νOH: 2900-3600
8
T21
1587
1497
758
(o)
Chân rộng νOH: 2900-3600
9
T22
1618
1581
1504
337.279.263
10
T23
1619
1587
1480
836
(p)
276.208
11
T25
1620
1566
1496
830
(p)
νCHbh : 2890, 3003
12
T26
1621
1584
1422
830
(p)
Chân rộng νOH: 2900-3600
13
T27
1620
1594
1482
284.232.204
14
T28
1605
1561
822
(p)
νCO : 1686
Chân rộng νOH: 3440
289.219.201
15
T30
1621
1595
1502
315.241.220
16
T31
1630
1592
1505
279.237.211
17
T32
1624
1595
1483
277.208
18
T33
1624
1595
1464
739, 810
(m)
νNO2: 1517
19
T34
1625
1593
1550
832
(p)
νCl : 695
20
T35
1623
1591
1544
827
(p)
νCH bh: 2882, 3024
287.234.204
Như vậy, các azometin mà chúng tui tổng hợp được có nhiệt đô nóng chảy, phổ hồng ngoại và tử ngoại khác so với hợp chất đầu, trong phổ hồng ngoại của chúng đều thấy xuất hiện pick đặc trưng C=N đặc trưng cho liên kết zometin có số sóng trong khoảng 1590-1630 cm-1, trên phổ UV có sự dịch chuyển về phía sóng dài hơn so với amin và anđehit tương ứng. Điều này có thể chứng minh rằng các phản ứng ngưng tụ tạo azometin đã xảy ra và các sản phẩm thu được trùng với công thức dự kiến.
3.1.5. Phổ khối lượng của các azometin:
Để khẳng định một cách chính xác hơn nữa cấu tạo của cá...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status