Quy hoạch mạng UMTS cho mạng entERprise of telecommunication lao (etl) - pdf 18

Download miễn phí Đồ án Quy hoạch mạng UMTS cho mạng entERprise of telecommunication lao (etl)



Việc quy hoạch và định cỡ RNC được thực hiện sau khi đã có sự quy hoạch giao diện vô tuyến và giao diện mạng. Sau khi hoàn tất công việc trên nó sẽ cho phép ta xác định được băng thông của mỗi đường truyền tới RNC. Mục đích của định cỡ RNC là cung cấp số RNC cần thiết để hỗ trợ cho lưu lượng đã được dự đoán. Định cỡ RNC bao gồm việc tính toán các số lượng RNC và các cấu hình của RNC để đáp ứng các yêu cầu của mạng truy nhập vô tuyến. Cần dung hoà giữa hai lơi ích có tính chất đối lập là chi phí và việc mở rọng trong tương lai. Thông thường vị trí của RNC được chọn cố định dựa trên vị trí đặt các trạm chính của nhà khai thác cho nên chi phí truyền dẫn sẽ xác định cấu hình RNC nào hiệu quả nhất về mặt kinh tế. Cấu hình phần cứng cho RNC cũng phụ thuộc vào nhà cung cấp song cũng có thể đưa ra một số tiêu chí quan trọng cần xem xét khi tiến hành định cỡ RNC như sau:
• Các tuỳ chọn cấu hình và dung lượng RNC.
• Tổng lưu lượng CS (Erlang).
• Tổng lưu lượng PS (Mbps).
• Tổng tải lưu lượng và báo hiệu.
• Tổng số lượng của Node B.
• Tổng số lượng của các ô.
• Tổng số của các sóng mang.
• Cấu hình kênh được sử dụng.
• Đặc điểm phần mềm RNC.
• Đặc điểm yêu cầu tuỳ chọn của RNC.
• Loại giao diện truyền dẫn.
• Các khả năng mở rộng.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

xuống có thể được định nghĩa tương tự như hệ số đường lên. Tuy nhiên cần xét thêm hệ số trực giao, ta có thể biểu diễn hệ số tải đường xuông như sau:
= (2.20)
Trong đó:
Bảng 2.12 Các thông số được sử dụng tính toán tải đường xuống.
Định nghĩa
Các giá trị khuyến nghị
K
Số kết nối trên một ô = số người sử dụng
Thừa sô tích cực tiếng
0,67 cho tiếng
1,0 cho dữ liệu
Eb/N0
Tỷ số năng lượng tín hiệu bit trên mật độ phổ công suất tạp âm cần thiết để đáp ứng chất lượng quy định của dịch vụ trong đó tạp âm gồm tạp âm nhiệt và nhiễu quy đổi.
Phụ thuộc vào dịch vụ, tốc độ bit, kênh fading nhiều đường, tốc độ di động của MS, phân tập anten thu,…
B
Bằng tốc độ chíp Rc WCDMA
3,84Mcps
Ri
Tốc đọ bit của người sử dụng i
Phụ thuộc vào dịch vụ
Hệ số trực giao trung bình trong ô
Phụ thuộc vào truyền đa đường
Tỷ số nhiễu trung bình từ ô khác đến ô được xét nhìn từ máy thu BS
ô macro với anten vô hướng mặt ngang 55% cho tiếng và 65% cho dữ liệu.
Hệ thống CDMA sử dụng các mã trực giao ở đường xuống để phân biệt các người sử dụng và nếu không xảy ra truyền sóng đa đường, tính trực giao vẫn đảm bảo khi MS thu tín hiệu từ BS. Nhưng khi độ phân tán trễ đủ lớn ở kênh vô tuyến, MS sẽ thu nhận một của tín hiệu từ BS như là nhiễu đa truy nhập. Tính trực giao hoàn hảo. thông thường hệ số trực giao nằm trong khoảng 0,2 – 0,9 trên các kênh đa đường.
Nếu K người sử dụng ở ô có tốc độ bit thấp (Rb>) ta có thể viết lại phương trình 2.20 dưới dạng gần đúng như sau:
(2.21)
Trên đường xuống, hệ số nhiễu từ các ô khác phụ thuộc vào vị trí của người sử dụng và vì thế sẽ khác nhau đối với những người sử dụng khác nhau. Hệ số tải đường xuống thể hiện rất giống nhau với hệ thống tải đường lên ở chỗ là khi nó tiến gần đến 1, hệ thống đạt đến dung lượng cực đại và tăng tạp âm tiến tới vô cùng.
Để định kích cỡ đường xuống, cần dự tính công suất phát trạm gốc cần thiết. Tính toán này thực hiện trên cơ sở công suất phát trung bình cho người sử dụng chứ không phải công suất cho góc ô như thấy ở quỹ đường truyền. Công suất phát tối thiểu cho từng người sử dụng được xác định bởi suy hao trung bình ()giữa máy phát BS và máy thu MS và độ nhạy của máy thu MS khi không có đa truy nhập. Lúc này ảnh hưởng của tăng tạp âm do nhiễu được bổ sung vào công suất tối thiểu và tổng công suất thể hiện công suất phát cần thiết cho một người sử dụng ở vị trí trung bình trong ô. Về mặt toán học, có thể biểu diễn tổng công suất phát của BS như sau:
PBS-Tx = (2.22)
Trong đó: + N0 là mật độ phổ tạp âm nhiệt của MS,
N0 = K.T.FMS (2.23)
+ K = 1,38.10-23J/K hay W/K-Hz là hằng số Bolzman.
+ T là nhiệt độ Kenvin.
+ FMS là hệ số tạp âm của máy thu MS.
là hệ số tải trung bình đường xuống của ô, có thể tính gần đúng như sau:
(2.24)
Hình 2.7 biểu thị mối quan hệ giứa tải đường xuống, nhiễu và số lượng người sử dụng.
Hình 2.7 Mỗi quan hệ giữa tải đường xuống, nhiễu và số lượng người sử dụng.
Với dịch vụ số liệu, trong các công thức tính hệ số tải, thay cho số người sử dụng ta có thể biểu thị bằng kbps. Sử dụng số đo tải bằng kbps sẽ rất có lợi cho cả hai dịch vụ tiếng và số liệu cùng trong một ô. Ta có thông lượng đường xuống là:
Thông lượng = Rb.K = (2.25)
Trong thực tế cả hai dịch vụ tiếng và số liệu cùng được sử dụng đồng thời, cho nên khi tiến hành quy hoạch ta cần xét riêng cho từng loại dịch vụ trên. Ngoài ra ở hệ thống UMTS các dịch vụ số liệu là không đối xứng, tốc độ đường xuống lớn hơn rất nhiều so với tốc độ ở đường lên. Do đó đường xuống trở thành nhân tô giới hạn nếu vùng phủ bị giới hạn bởi đường xuống, ta có thể tăng công suất phát của BTS hay tăng thêm sóng mang tuỳ từng trường hợp vào khả năng sử dụng băng tần.
Ta xét thí dụ sau:
Cho các hệ số: + = 0,65 cho tất cả người sử dụng
+ Rb = 12,2 kbps cho tất cả người sử dụng
+ = 0,4
+ = 0,5
Như vậy ở cả hai đường lên và xuống ta nhận thấy rằng tải giao diện vô tuyến đều ảnh hưởng lên vùng phủ nhưng không ảnh hưởng giống nhau. Hình 2.8 thể hiện sự khác nhau giữa tải đường lên và đường xuống:
Hình 2.8. Ví dụ về vùng phủ và dung lượng liên quan đến đường lên và đường xuống trong các ô Macro
Ví dụ ở hình 2.8, đường cong biểu diễn mối quan hệ suy hao đường truyền cực đại và tải. ở đường xuống, vùng phủ phụ thuộc nhiều vào tải hơn ở đường lên, vì ở đường xuống, công suất phát cực đại là bằng nhau và bằng 10W không phụ thuộc vào số người sử dụng và được chia cho các người sử dụng đường xuống. Trong khi đó ở đường lên, mỗi người sử dụng bổ sung lại có bộ khuếch đại công suất riêng, vì thế ngay cả khi tải thấp ở đường xuống vùng phủ cũng giảm phụ thuộc vào số người sử dụng.
Nếu ta sử dụng công suất phát lớn hơn (20) ở đường xuống thì thấy vùng phủ và dung lượng được tăng lên. Sự khác nhau giữa vùng phủ và dung lượng đường xuống với công suất phát BS 10W và 20W được chỉ ra ở hình 2.9. Nếu tăng công suất cao hơn 3dB thì suy hao dường truyền cho phép lớn hơn 3dB. Dung lượng cũng được cải thiện nhưng nhỏ hơn vùng phủ. ở hình vẽ, giả sử suy hao đường truyền là 156 thì có thể tăng dung lượng đường xuống 10% tức là từ 560kbps đến 620kbps. Giả sử công suất phát 20W chia công suất đường xuống trên hai sóng mang khác nhau thì sẽ tăng dung lượng đường xuống từ 620kbps đến 2 x 560kbps = 1120kbps tức là tăng 80%. Sự phân chia công suất đường xuống thành hai sóng mang sẽ làm tăng dung lượng đường xuống.
Theo giả thiết trên ta cũng thấy rõ là vùng phủ bị giới hạn một cách rõ ràng bởi đường lên đối với tải thấp hơn 650kbps, trong khi đó dung lượng bị giới hạn bởi đường xuống, nhưng cũng cần lưu ý rằng dung lượng còn phụ thuộc vào môi trường.
Hình 2.9. ảnh hưởng của công suất phát BS lên dung lượng và vùng phủ đường xuống
2.3.3. Dung lượng mềm
. Dung lượng Erlang
Từ các phần nghiên cứu trên ta đã tính được số kênh trên một ô, từ đó ta có thể tính toán được mật độ lưu lượng cực đại mà hệ thống có thể hỗ trợ đối với một xác suất chặn cho trước. Mật độ lưu lượng có thể được đánh giá bằng Erlang như sau:
Nếu dung lượng bị chặn cứng, nghĩa là bị giới hạn bởi phần cứng, thì có thể tính dung lượng Erlang theo mô hình B. Nêu dung lượng bị giới hạn đại lượng nhiễu ở giao diện vô tuyến, thì dung lượng này được xác định theo dung lượng mềm, vì không tồn tại một giá trị duy nhất cố định cho dung lượng cực đại. Đối với một hệ thống bị giới hạn bởi dung lượng mềm thì không thể tính toán dung lượng Erlang theo công thức Erlang B được vì nó sẽ dẫn đến kết quá quá thấp. Ta có thể giải thích dung lượng mềm như sau: Nhiễu đến từ các ô lân cận càng nhỏ thì càng nhiều kênh khả dụng ở ô đứng giữa, được thể hiện ở hình 2.10. Với số kênh trên một ô thấp hơn tải trung bình phải hoàn toàn thấp để đảm bảo xác suất chặn th
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status