Bệnh da và các yếu tố liên quan ở người lớn béo phì - pdf 18

Download miễn phí Bệnh da và các yếu tố liên quan ở người lớn béo phì



-Tỉ lệ viêm nang lông trong mẫu là 7,53%. Chúng tôi không tìm thấy tỉ lệ bệnh
này trong dân số chung hay dân số béo phì. Trong nghiên c ứu này đã phát hiện
nhiều viêm nang lông nông mà đối tượng không than phiền về nó.
-Tỉ lệ của các biểu hiện khác như chàm thể tạng 3,12%; dầy sừng nang lông
3,12%; da vẩy cá 2,6%; các loại chàm khác 2,3%; xanthelasma 1,03%; rôm sảy
0,78%; viêm tuyến mồ hôi mưng mủ 0,78%; á sừng 0,78%; bạch biến 0,5% và
những biểu hiện khác với tỉ lệ 0,26% là chai chân, lichen amyloid, mụn cóc, nấm
bàn chân, nấm móng, rụng tóc, sẹo lồi, u tuyến mồ hôi, vẩy nến, viêm da tiết bã.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI LỚN BÉO PHÌ
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh da và một số yếu tố liên quan ở người lớn béo phì.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 385 đối tượng người
lớn béo phì liên tục từ tháng 10/2007 đến tháng 1/2008. Đối tượng được đo chỉ số
nhân trắc và 282 người được lấy máu lúc đói xét nghiệm glucose, triglyceride,
cholesterol toàn phần, HDL, LDL.
Kết quả: Tỉ lệ biểu hiện da chung là 88%, trong đó rạn da 70%, dầy sừng lòng bàn
chân 30%, gai đen 24%, u da có cuống 18%, sạm da 18%, viêm kẽ 12%... Khi
BMI tăng thì sẽ tăng tỉ lệ bị dầy sừng lòng bàn chân (p=0,01), gai đen (p<0,001),
viêm kẽ (p<0,001), và độ nặng gai đen càng tăng (p<0,001). Tỉ số tỉ suất hiện mắc
của dầy sừng lòng bàn chân và gai đen ở bệnh nhân ĐTĐ tương ứng là 1.74
(p=0.04) và 1.98 (p<0.001), sau khi kiểm soát độ béo phì. Gai đen cũng nặng hơn
ở nhóm có ĐTĐ so với nhóm không ĐTĐ (p=0,005). Ở nhóm u da có cuống, mức
cholesterol toàn phần cao hơn (p=0,02) và mức LDL cũng cao hơn (p=0,049).
Mức HDL ở nhóm gai đen thấp hơn (p=0,04).
Kết luận: Tỉ lệ bệnh da là 88%. Bệnh nhân béo phì có gai đen, dầy sừng lòng bàn
chân, hay u da có cuống nên tầm soát rối loạn chuyển hóa.
ABSTRACT
THE PREVALENCE OF SKIN DISEASES AND RELATED FACTORS IN
ADULT OBESITY AT THE OUT PATIENT OBESITY CLINIC OF THE
TRADTIONAL MEDICAL INSTITUTE, HO CHI MINH CITY
Le Thanh Khanh Hai, Nguyen Tat Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 309 - 315
Objectives: To define the prevalence of skin diseases in obese adults and their
related factors in adult obesity.
Methods: 385 obese adult consecutively admitted to an outpatient obesity clinic
from October 2007 to January 2008 participated in our cross-sectional study.
Subjects were measured using anthropometry indicators and 282 participants
submitted to fasting plasma glucose, triglyceride, total cholesterol, HDL and LDL.
Results: The prevalence of skin diseases was 88%, including striae distensae 70%,
plantar hyperkeratosis 30%, acanthosis nigricans 24%, skin tags 18%, melasma
18%, intertrigo 12%... A higher prevalence of plantar hyperkeratosis (p=0.01),
acanthosis nigricans (p<0.001), intertrigo (p<0.001) and more severe degree of
quantitative scale for acanthosis nigricans (p<0.001) was observed in the higher
BMI group. The prevalence of plantar hyperkeratosis and acanthosis nigricans in
patients with diabetes mellitus was 1.74 (p=0.04) and 1.98 (p<0.001), respectively,
after controlling for obese class. Acanthosis nigricans was also more severe in
diabetes mellitus group versus the one without diabetes mellitus (p=0.005). The
mean total cholesterol and LDL levels were higher in skin tags group than the one
without skin tags (p=0.02 and p=0.049, respectively). In acanthosis nigricans
group, the mean HDL levels were lower than the group without acanthosis
nigricans (p=0.04).
Conclusions: The prevalence of skin diseases was 88%. Obese patients with
acanthosis nigricans, plantar hyperkeratosis, or skin tags should be targeted for
screening metabolic disturbances.
MỞ ĐẦU
Béo phì là vấn đề của toàn cầu. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về gai đen ở
người béo phì, nhưng có quá ít nghiên cứu về nhiều biểu hiện da trên người béo
phì. Nghiên cứu ở Mê-hi-cô trên 156 người lớn béo phì ghi nhận dầy sừng lòng
bàn chân là 35%, gai đen 29%, rạn da là 43%, u da có cuống là 44%, dầy sừng
nang lông là 21%(4). Một nghiên cứu tại Iraq trên 100 người lớn béo phì, ghi nhận
gai đen 72%, dầy sừng lòng bàn chân 47%, u da có cuống 58%, rạn da 33%, viêm
kẽ 52%, khô da 23%, rậm lông 20%(8).
Chúng tui tiến hành nghiên cứu xác định tỉ lệ bệnh da trên người lớn béo phì tại
Phòng khám Béo Phì Viện YDHDT TPHCM, đồng thời tìm các yếu tố liên quan
đến bệnh da như các chỉ số nhân trắc, đường huyết, lipid máu. Nghiên cứu này
nhằm mục đích biết được sự phân bố bệnh da trên người lớn béo phì và bước đầu
biết được một số yếu tố liên quan đến các bệnh da này, từ đó điều trị bệnh da hiệu
quả hơn và có thể xem một số biểu hiện da là chỉ điểm của rối loạn bên trong cơ
thể béo phì.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Rạn da: Bệnh sinh chính xác chưa được giải thích, nhưng yếu tố cơ học, nội tiết tố,
và gen có thể giữ vai trò. Simkin và Arce thấy mức adrenocorticosteroids cao hơn
ở người béo phì có rạn da so với béo phì không rạn da. Có thể gặp ở người mang
thai, bệnh gan mãn tính, hội chứng Marfan, hay do thoa glucocorticoid kéo dài.
Dầy sừng lòng bàn chân: Dầy sừng lòng bàn chân của người béo phì được mô tả
bởi Garcia-Hidalgo và cs năm 1999. Dầy sừng hình móng ngựa nằm ở phần sau
của lòng bàn chân là dấu hiệu da thường thấy nhất ở người cân nặng trên 176%
cân nặng bình thường, và có khuynh hướng tuyến tính với BMI(10).
Gai đen: Gai đen có thể gặp trong béo phì, trong nhiều hội chứng di truyền, rối
loạn nội tiết hay ác tính. Nhiều nghiên cứu thấy rằng tỉ lệ gai đen tăng lên khi BMI
tăng lên. Alberta S. Kong và cs thấy rằng nhóm ĐTĐ loại 2 có tỉ lệ gai đen cao
hơn nhóm không có ĐTĐ(7). Tuy nhiên Araujo và cs thấy rằng, giữa 2 nhóm có
và không có gai đen thì đường huyết lúc đói, mức insulin máu lúc đói giống nhau;
tần suất ĐTĐ và rối loạn dung nạp glucose cũng không khác nhau(1). Theo Burke
và cs, giá trị trung bình của HDL trong nhóm gai đen thấp hơn nhóm không gai
đen (p < 0,001), nhưng giá trị trung bình của TG và cholesterol toàn phần thì
không thay đổi giữa 2 nhóm(8). Có nghiên cứu thấy gai đen vị trí ở cổ đến 99%,
và nghiên cứu của Burke và cs là 93% ở cổ. Burke chia gai đen ở cổ ra nhiều mức
độ (8).
U da có cuống: Một nghiên cứu thấy rằng giá trị trung bình của BMI trong nhóm u
da có cuống cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng(3), nhưng Kahana và cs không
thấy có sự tăng lên tỉ lệ mới mắc béo phì trong dân số có biểu hiện này so với dân
số chung (6). Những người béo phì có trên 3 u da có cuống thì có tỉ lệ cao bất
thường dung nạp glucose đến 46%, và tác giả kết luận rằng có sự kết hợp giữa béo
phì, nhiều sang thương u da này và bất thường dung nạp glucose(2). Nghiên cứu
của Erdogan BS và cs cho thấy giá trị trung bình của cholesterol toàn phần trong
nhóm u da này cao hơn so với nhóm chứng(3). Theo MA Crook, trong 4 người có
u da có cuống thì tất cả đều tăng TG và tất cả đều giảm HDL(9).
Viêm kẽ: Bệnh nhân béo phì có các nếp da lớn hơn và đổ mồ hôi nhiều hơn khi
quá nóng do lớp mỡ dưới da dầy, vì vậy tăng lên độ ma sát và ẩm. Người ta thấy
có khuynh hướng tuyến tính giữa độ nặng của béo phì và viêm kẽ(3).
Dãn tĩnh mạch chân: Tỉ lệ của dãn tĩnh mạch chân thay đổi rộng từ 2-56% ở đàn
ông và từ 1-60% ở phụ nữ. Béo phì là yếu tố nguy cơ đã được nhận biết cho sự
tiến triển của suy tĩnh mạch mạn tính, nhưng mối liên quan giữa béo phì và dãn
tĩnh mạch chân còn đang bàn cãi. Suy tĩnh mạch mạn tính có thể gây ra chàm ứ
đọng, xơ hóa da-mỡ và loét chân. Ngoài ra, suy tĩnh mạch mạn tính có các yếu tố
nguy cơ khác như di truyền, thuốc ngừa thai, mang thai, phẫu thuật, chế độ ăn,
tuổi, giới tính, số lần mang thai(3).
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỉ lệ hiện mắc của bệnh da và một số yếu tố liên quan ở người lớn béo
phì tại Phòng khám Béo Phì Viện YDHDT TPHCM.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỉ lệ hiện mắc của bệnh da chung ở người lớn béo p...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status