Các giải pháp nhằm nâng cao khă năng huy động vốn phục vụ cho kinh doanh tại ngân hàng công thương Đống Đa - pdf 18

Download miễn phí Luận văn Các giải pháp nhằm nâng cao khă năng huy động vốn phục vụ cho kinh doanh tại ngân hàng công thương Đống Đa



NHTM hoạt động theo nguyên tắc " đi vay để cho vay" do đó giữa hoạt động huy động và hoạt động sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Để có vốn cho vay, Ngân hàng phải thực hiện công tác huy động. Tuy nhiên, số lượng vốn huy động, cơ cấu, loại hình, thời hạn huy động phụ thuộc vào phương hướng kinh doanh tức là vào chiến lược tín dụng của Ngân hàng. Trong trường hợp Ngân hàng không muốn tăng doanh số cho vay mà vẫn muốn thay đổi tốc độ lợi nhuận thì lúc này Ngân hàng phải có sự thay đổi trong cơ cấu huy động vốn, giảm bớt loại vốn huy động có lãi suất cao, tăng cường huy động vốn có lãi suất thấp hơn, còn trong trường hợp Ngân hàng muốn thu hẹp hoạt động tín dụng thì bắt buộc phải có sự thay đổi tương ứng trong hoạt động huy động vốn nhằm giảm bớt một cách tương ứng lượng tiền không cần thiết, nhờ đó tránh được những chi phí mà Ngân hàng có thể phải gánh chịu nếu không có sự đồng bộ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

của ngành theo văn bản chế độ hiện hành ( thanh toán giao dịch với khách hàng khi khách hàng đến mở tài khoản, kế toán cho vay, kế toán thanh toán, kế toán chi tiêu, theo dõi các tài khoản khi đến hạn thì báo cho các phòng ban liên quan, thu lãi định kỳ với khách hàng)
- Ngoài ra phòng kế toán còn có bộ phận quản lý, theo dõi hàng chục quỹ tiết kiệm nằm rải rác trên địa bàn Quận nhằm thu hút khách hàng và huy động tiền gửi tiết kiệm có và không có kỳ hành của mọi tổ chức kinh doanh, cá nhân trong và ngoài nước.
- Phòng tiền tệ – kho quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ của các đơn vị, tổ chức kinh doanh và khách hành qua ngân hàng nhanh chóng kịp thời chính xác, đầy đủ.
- Phòng thông tin điện toán: Tập hợp những số liệu phát sinh trong và ngoài mạng, xử lý và lập báo cáo hạch toán.
- Phòng tổ chức – hành chính: quản lý nhân sự, lao động tiền lương, quản lý về hành chính, quản trị, đào tạo...
- Phòng nguồn vốn: thực hiện huy động vốn cả nội và ngoại tệ với hình thức chủ yếu là gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh doanh, huy động qua bán các giấy nợ như kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng.
- Phòng kiểm soát: kiểm tra, kiểm soát mọi nghiệp vụ Ngân hàng theo văn bản hiện hành (kiểm soát mọi thủ tục về kinh doanh , kế toán, ngân quỹ, thanh toán trong Ngân hàng...)
Ngoài chức năng nhiệm vụ cụ thể của mình , giữa các phòng ban đều có mối quan hệ hợp tác, bổ sung cho nhau. Điển hình là phòng kinh doanh và phòng kế toán, những thông tin về khách hành đòi hỏi phải có sự liên hệ chặt chẽ và thông báo cho nhau kịp thời.
1.2.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng trong năm 2000
1.2.2.1. Công tác duy động vốn:
Tính đến 31/12/2000 tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VND và ngoại tệ) đạt 1.850 tỷ đồng, tăng so với 31/12/1999 là 332 tỷ, tốc độ tăng 10,8% trong đó:
-Tiền gửi VND đạt 1380 tỷ bằng 114% so với cuối năm 1999 tăng 168 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi ngoại tệ ( quy đổi) đạt 470 tỷ đồng, bằng 152% so với cuối năm 1999, chiếm tỷ trọng 25% tổng nguồn vốn , tăng 160 tỷ đồng.
- Tiền gửi doanh nghiệp đạt 650 tỷ đồng, bằng 104% so với cuối năm 1999, tăng 22 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 35% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư đạt 1200tỷ, bằng 104% so với cuối năm 1999, tăng 47 tỷ, chiếm tỷ trọng 65% tổng nguồn vốn.
Đạt được kết quả trên đây là do:
- Mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư được mở rộng, có 14 quỹ tiết kiệm trên địa bàn đông dân cư, có nhiều quỹ đạt số dư từ 100 tỷ đén 150 tỷ, mặc dù lưu lượng khách rất đông nhưng các quỹ tiết kiệm vẫn đảm bảo thu chi kịp thời, chính xác.
- Tổ chức thu lưu động ở các đơn vị có tiền mặt lớn như: thường xuyên có một tổ thu tiền mặt tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, tổ chức thu nhận tiền mặt vào ngày nghỉ thứ 7 cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn, tạo được tâm lý yên tâm và tin tưởng gửi tiền vào Ngân hàng đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng được giải quyết nhanh chóng kịp thời.
Năm 2000 nguồn vốn của chi nhánh không ngừng tăng trưởng đáng kể là tiền gửi của một số doanh nghiệp mới mở tài khoản có hoạt độnghoạt động lớn. Tiền gửi doanh nghiệp tăng 14% so với năm trước, chiếm tỷ trọng 35% tỏng nguồn vốn (năm 1999 tỷ lệ này là 22%).Do vậy đã có sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn có lợi thế cho hoạt động kinh doanh. Trong khi đó, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm dân cư năm 1999 là 75%, năm nay chỉ còn 65%, giảm 10%. Nguồn vốn và sử dụng vón tăng lên đáng kể. Nhưng nguồn vốn mới sử dụng hết 55% tổng số vốn, trừ tỷ lệ ký quỹ còn lại được chuyển về Ngân hàng Công thương Việt Nam để điều hoà trong hệ thống, nhưng do lãi suất điều hoà vốn giảm thấp, mặt khác tiền gửi tiết kiệm phần lớn là tiền gửi có kỳ hạn, lãi suất cao nên bất lợi cho kinh doanh tiền tệ cho Chi nhánh, nhất là trong điều kiện cạnh tranh và phát triển.
1.2.2.2. Đầu tư vốn tín dụng:
Doanh số cho vay cả năm 2000 đạt 1.410 tỷ, doanh số thu nợ đạt 1060 tỷ đồng. Tính đến 31/12/2000 số khách hàng có quan hệ tín dụng là 167 khách hàng, trong đó có 89 đơn vị quốc doanh. Dư nợ đến 31/12/2000 đạt 950tỷ, bằng 135,7% so với 31/12/1999 tăng 250 tỷ đồng, so với kế hoạch Ngân hàng công thương Việt Nam giao vượt 19%, trong đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 550 tỷ đồng, bằng 95,8% so với cuối năm 1999, chiếm tỷ trọng 58% tổng số dư nợ.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 400 tỷ đạt 317,4% so với cuối năm 1999, tăng 274 tỷ, chiếm tỷ trọng 42% tổng dư nợ.
Sử dụng vốn
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1. Doanh số cho vay
1427
1850
1120
1410
Ngắn hạn
1402
1730
1070
1160
Dài hạn
70
120
50
250
1. Doanh số thu nợ
1404
1565
1230
1060
Ngắn hạn
1351
1465
1211
1036
Dài hạn
53
100
19
24
3. Dư nợ
525
810
700
950
Ngắn hạn
450
715
574
550
Dài hạn
75
95
126
400
Riêng dư nợ ngoại tệ đạt 360 tỷ (quy VND) bằng 310,3% so với cuối năm 1999, chiếm tỷ trọng 35,9%.
Dư nợ kinh tế quốc doanh đạt 800 tỷ bằng 240% so với cuối năm 1999 chiếm tỷ trọng 84% tổng dư nợ
Dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh đạt 150 tỷ bằng 115% so với cuối năm 1999 chiếm tỷ trọng 16% tổng dư nợ.
Nợ quá hạn tính đến 31/12/2000 chiếm tỷ trọng 2,4% trong tổng dư nợ chưa kể nợ quá hạn liên quan đến vụ án, so với cuối năm 1999 giảm được 1,4%.
Về cơ cấu dư nợ phân theo ngành kinh tế: ngành công nghiệp chiếm 23,6%, ngành xây dựng chiếm 8,2%, ngành GTVT 37,3%, ngành thương nghiệp 15,7% trên tổng dư nợ, còn lại là các ngành khác 14,7% tổng dư nợ.
Ngoài ra các chi nhánh còn cho vay có hiệu quả các chương trình Việt _ Đức, chương trình Đài Loan, cho vay xuất, nhập khẩu, cho vay theo chương trình chỉ định của Chính phủ với tổng dư nợ 12tỷ. Bảo lãnh trong nước 310 tỷ, bảo lãnh nước ngoài cho Tổng công ty Xi măng trên 3 triệu USD. Ngoài ra còn cho sinh viên vay tại 5 trường đại học trên địa bàn với số sinh viên là 377 sinh viên và dư nợ là 222 triệu đồng.
Trong năm đã thu hút thêm được 22 khách hàng mới có quan hệ tín dụng với dư nợ tăng thêm 290 tỷ, trong đó hai phòng giao dịch đã làm tốt công tác tiếp thị góp phần tăng thêm số lượng khách hàng mới.
* Tín dụng ngắn hạn:
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm 58% trong tổng dư nợ. Chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho các doanh nghiệp nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động và kinh doanh hiệu quả như : Công ty Sơn tổng hợp, Công ty Cơ điện Trần Phú, Công ty Cao su Sao Vàng, Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông...
Đầu tư vốn kịp thời nhập nguyên liệu, thuốc chữa bệnh và các loại thuốc tân dược như: Công ty dược liệu TW, Xí nghiệp dược phẩm TW.
Cho Công ty Tu bổ di tích và thiết bị văn hoá Trung ương để thi công công trình chào mừng kỷ niệm 990 năm Thăng Long – Hà Nội như dự án Thái học – Văn miếu.
Đầu tư cho Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên như Công ty xây dựng công trình giao thông 875, Công ty xây dựng công trình 889, Công ty xây dựng Việt Lào... để thi công các công trình thắng thầu như: đường xuyên á,...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status