Thực trạng và một số đề xuất nhằm thu hút khách tại khách sạn Công đoàn Việt Nam - pdf 18

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và một số đề xuất nhằm thu hút khách tại khách sạn Công đoàn Việt Nam



Nhiệm vụ: Tổ lễ tân có nhiệm vụ tiếp đón khách khi khách đến khách sạn. Khi làm thủ tục nhận khách, lễ tân gửi giấy báo khách lên tổ buồng. Sau khi khách trả phòng, lễ tân thông báo lên tổ buồng để nhân viên tổ buồng kiểm tra phòng và lau dọn phòng. Để làm thủ tục đăng ký và trả phòng, phụ trách hành lý của khách. Hai nhân viên thu ngân chịu trách nhiệm theo dõi chặt chẽ tất cả việc tính tiền, thu tiền của khách. Mỗi ngày phải kiểm tra, vào sổ tất cả các hoá đơn chi tiêu và mua hàng của khách ở các bộ phận khác nhau của khách sạn. Sau đó báo cáo lên phòng kế toán.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ách sạn của mình bằng các hình thức quảng cáo: Tờ rơi, báo, đài ..... Song, để đạt được uy tín lâu dài, các khách sạn phải thực hiện mục tiêu thoả mãn tối đa nhu cầu của khách. Chỉ bằng phương cách này, khách sạn mới giữ được chữ tín lâu dài được. Vì vậy, thoả mãn tối đa nhu cầu của khách có thể coi là mục tiêu hàng đầu của khách sạn.
* Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn
Hoạt động kinh doanh khách sạn có 6 đặc điểm chính;
- Thứ nhất: Hoạt động kinh doanh khách sạn phụ thuộc nặng nề vào tài nguyên du lịch. Đây là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại của khách sạn vì khách sạn chỉ là phương tiện để thực hiện chuyến đi chứ không phải là mục tiêu của chuyến đi.
- Thứ hai: Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu ( chi phí xây dựng ), đầu tư cơ bản cao và phải đầu tư liên tục trong suốt quá trình kinh doanh.
- Thứ ba: hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động tương đối cao trong dó lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn. Thông thường theo định mức của thế giới và khu vực, một buồng khách sạn cần từ 1,4 đến 1,6 người phục vụ. Nghĩa là khách sạn 100 buồng cần từ 140 đến 160 người phục vụ trực tiếp khách hàng. Ngoài ra còn phải kể đến những người gián tiếp phục vụ các ngành liên quan như bưu điện, điện lực, nước, cung ứng thực phẩm, hàng hoá, thủ công mỹ nghệ ....
- Thứ tư: hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi chất lượng cao. Mọi thứ phải được hoàn hảo từ đầu sản phẩm của khách sạn mang nặng yếu tố tâm lý, quá trình sản xuất trùng với quá trình tiêu dùng do đó, không cho phép làm thủ tục hay làm lại, do đó nhà quản lý rất khó quản lý chất lượng công việc nhân viên.
- Thứ năm: Tính chất phục vụ của khách sạn là liên tục, kinh doanh 24/24 giờ trong ngày, 365 ngày/năm. Do vậy, hoạt động kinh doanh khách sạn là quá trình tiếp nối liên tục. Vì thế, cường độ làm việc cao song song với việc đòi hỏi cao về chất lượng phục vụ. Điều này gây khó khăn cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chất lượng công việc.
- Thứ sáu; hoạt động kinh doanh khách sạn chịu ảnh hưởng của tính thời vụ. Vào thời vụ chính cầu lớn do đó đòi hỏi số lượng nhân công lao động nhiều,cường độ lao động cao và ngược lại vào thời điểm ngoài thời vụ. Trong khi đó, số lao động trong khách sạn là lớn do đó rất khó cho các nhà quản lý trong việc sắp xếp, sử dụng lao động.
II. Khái niệm khách và nguồn khách
1. Khái niệm khách
Theo từ điển tiếng Việt 1994, ý nghĩa cơ bản của từ khách là người từ bên ngoài đến trong quan quan hệ với người đón tiếp, phục vụ.
Khách ở đây được định nghĩa từ phía đón tiếp.
" Du khách là người từ nơi khác đến với hay kèm theo mục đích thẩm nhận tại chỗ những giá trị vật chất, tinh thần hữu hình hay vô hình của thiên nhiên hay của cộng đồng xã hội. Về phương diện kinh tế, du khách là người sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp như lữ hành, lưu trú, ăn uống ...
2. Nguồn khách
Để tạo ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch đòi hỏi mỗi khách sạn phải có các chiến lược nghiên cứu kỹ về khách hàng của mình. Từ đó, thu nhận những thông tin cần thiết về nhu cầu, động cơ, đặc điểm tâm lý, khả năng thanh toán .... của khách.
Nếu khách sạn càng hiểu kỹ về khách hàng bao nhiêu thì công tác thu hút khách của khách sạn càng đạt hiệu quả cao bấy nhiêu.
Thực chất của việc nghiên cứu khách là sự phân loại nguồn khách theo các tiêu thức khác nhau. Trên cơ sở đó để tìm ra loại khách hàng mục tiêu của mình.
2.1 Phân loại khách hàng theo nguồn gốc dân tộc, quốc tịch
Theo cách phân loại này, khách hàng được phân thành khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa theo Điều 20 chương IV pháp lệnh du lịch, du khách quốc tế phải có các đặc trưng cơ bản sau:
- Là người nước ngoài hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
Mục đích chuyến đi của họ là tham quan, thăm hỏi, tham gia hội nghị, khảo sát thị trường, công tác, chữa bệnh, thể thao, hành hương, nghỉ ngơi...
Đối với khách nội địa, có thể phân biệt thành hai nhóm:
Nhóm 1; Là những người vì mục đích đi du lịch thuần tuý. Trong nhóm này, có thể có những người không sử dụng các dịch vụ của ngành du lịch song vì mục đích chuyến đi của họ quá rõ ràng nên họ vẫn được coi là du khách.
Nhóm 2: Là những người sử dụng các dịch vụ của ngành du lịch. Trong số này, có những người không phải là du khách thực sự vì mục đích chuyến đi của họ có thể không liên quan đến du lịch song do họ sử dụng các dịch vụ du lịch nên họ được đưa vào danh sách thống kê.
2.2 Phân loại khách theo mục đích chuyến đi
Theo cách phân loại này, khách du lịch được chia thành hai loại.
Loại 1: là những người thực hiện chuyến đi với mục đích thuần tuý du lịch.
Loại 2: Là những người đi vì mục đích khác. Song họ có kết hợp tham gia hoạt động du lịch những khoảng thời gian rỗi có được trong chuyến đi.
2.3 Phân loại khách theo lứa tuổi
Từ cách phân loại này, khách được phân thành những lứa tuổi khác nhau. Thiếu niên, thanh niên, trung niên, người cao tuổi. Để từ đó các nhà quản lý nắm bắt được các đặc trưng riêng và khả năng thanh toán tuỳ theo từng độ tuổi nhất định. Thông thường khách du lịch là trung niên là người có khả năng thanh toán cao.
2.4 Phân loại khách theo phương tiện giao thông vận tải
Phân loại theo tiêu thức này các nhà quản lý có thể đoán được thời gian lưu trú và khả năng thanh toán của khách.
2.5 Phân loại khách theo các tiêu thức khác
Theo khả năng thanh toán, theo thể loại du lịch, theo độ dài của thời gian lưu trú ....
Chương II
Thực trạng kinh doanh của khách sạn Công đoàn Việt Nam
I. lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn Công đoàn Việt Nam
Trong những năm gần đây, khách sạn ở Việt Nam phát triển nhanh cả về tốc độ và qui mô hoạt động. Vì vậy, mức độ cạnh tranh giữa các khách sạn trở lên rất khốc liệt. Để khách sạn của mình đứng vững và chiếm ưu thế trên thị trường đòi hỏi các nhà quản lý phải có những chính sách, phương cách quản lý phù hợp.
Khách sạn Công đoàn Việt Nam ra đời tháng 5/2001 với tư cách là khách sạn trực thuộc chúng tui du lịch công đoàn Việt Nam thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các khách sạn, đến nay, với gần 1 năm đi vào hoạt động khách sạn Công đoàn Việt Nam đã thu được những thành công đáng kể.
Nằm tại vị trí trung tâm của thành phố Hà Nội ( địa chỉ: Số 14 Trần Bình Trọng, Hoàn Kiếm, Hà Nội ) khách sạn Công đoàn Việt nam vó vị trí địa lý rất thuận lợi trong việc đón khách quốc tế và khách du lịch nội địa.
Với diện tích trên 7000 m2, khách sạn Công đoàn Việt Nam có không gian rộng rãi, được bao quanh bởi quần thể công viên, hồ nước, ga tàu hoả, cung văn hoá hữu nghị Việt - Xô, Trung tâm thương mại, rất thuận tiện cho việc đi lại và lưu trú của khách. Do có những điều kiện thuậ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status