Cấu trúc mạng Vinaphone và các thiết bị trên mạng - pdf 18

Download miễn phí Luận văn Cấu trúc mạng Vinaphone và các thiết bị trên mạng



Hệ thống trạm gốc vô tuyến BSS trong mạng GSM D900 được bao gồm hai phần BSC và nhiều BTS
* BSC:
_Điều khiển BTS thực hiện xử lý cuộc gọi , vận hành , bảo dưỡng cũng như cung cấp các giao tiếp ( A – interface ) giữa BSS và MSC .
_Chức năng cơ bản của BSS bao gồm việc quản lý kênh vô tuyến và chuyển tiếp các thông tin báo hiệu đến MS hay ngược lại .
_BSS có một ma trận chuyển mạch số . Không tồn tại một đường thông cố định giữa các kênh vô tuyến và các đường truyền của mạng cố định kết nối giữa MSC và BSS . Trong khi BSC chọn một kênh vô tuyến thì MSC sẽ chọn lựa một đường, mà kết nối đến MSC. Sau đó ma trận chuyển mạch trong BSC được sử dụng để kết nối kênh vô tuyến trên đường truyền đã được MSC chọn trước đó .
* BTS :
_Mỗi BTS cung cấp các kênh vô tuyến ( RF carrier ) cho vùng phủ sóng RF xác định. Kênh RF là đường thông tin giữa BSS và MS.
_Một BTS được thiết kế cung cấp vùng phủ sóng đẳng hướng hay vùng phủ sóng theo kiểu sector .
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

over).
Chuyển giao giữa các ô được phân loại thành (xem hình 1.44).
Chuyển giao giữa các ô thuộc cùng một BSC: chuyển giao này do BSC điều hành.
Chuyển giao giữa các ô thuộc hai BTS khác nhau: chuyển giao này liên quan đến các tổng đài MSC quản lý hai BTS.
Chuyển giao giữa hai ô thuộc hai tổng đài MSC khác nhau: chuyển giao này liên quan đến cả hai tổng đài phụ trách các ô nói trên.
Trong trường hợp chuyển giao nhiều lần giữa hai ô thuộc hai MSC khác nhau, tổng đài MSC đầu tiên phụ trách MS được gọi là tổng đài quá giang vì cuộc gọi luôn luôn được chuyển mạch qua tổng đài này. Lần chuyển giao giữa hai ô thuộc hai tổng đài khác nhau thứ nhất được gọi là chuyển giao giữa các ô thuộc 2 tổng đài lần đầu, còn các lần sau được gọi là chuyển giao giữa các ô thuộc hai tổng đài tiếp theo.
Chuyển giao giữa hai ô thuộc cùng một BSC
Quá trình chuyển giao này được cho ở hình 1.45 như sau:
Hình 1.45: Chuyển giao cuộc gọi bên trong BSC
Trong quá trình gọi MS luôn luôn đo cường độ trường, chất lượng ở kênh TCH của mình và cường độ của các ô lân cận. MS đánh giá trị trung bình của kết quả đo. Hai lần trong một giây nó gửi báo cáo kết quả đo (1) đến BTS cùng với kết quả đo của các ô lân cận tốt nhất. BTS bổ sung thêm kết quả đo được ở chính kênh TCH và gởi báo cáo về BSC (2). Ở BSC chức năng định vị được tích cực để quyết định xem có cần chuyển giao cuộc gọi đến ô khác do chất lượng xấu hay nhiễu lớn ở ô đang phục vụ hay không.
Trường hợp cần chuyển giao BSC sẽ lệnh chọn BTS ở ô mới được cho tích cực một kênh TCH (3) và lệnh cho BTS này gởi bản tin đến MS thông báo về tần số và khe thời gian cần chuyển đến (4).
MS điều chỉnh đến tần số mới và gởi bản tin thâm nhập chuyển giao (HO) ở khe thời gian tương ứng (5). MS không sử dụng bất kỳ sự định thời trước nào cả, vì vậy cụm HO là cụm rất ngắn chỉ chứa 8 bit thông tin. MS không nhận được bất cứ thông tin nào về định thời trước cho đến khi BTS phát hiện ra cụm HO.
MS cũng nhận thông tin về công suất cần sử dụng (6) ở kênh FACCH lấy cắp từ kênh tiếng (cờ lấy cắp trong từng trường hợp này lập 1).
BSC sẽ nhận được thông tin từ BTS là chuyển giao thành công sau khi MS gởi bản tin hoàn thành chuyển giao (7). Đường tiếng trong chuyển mạch nhóm thay đổi và BTS cũ được ra lệnh tháo gỡ TCH cũ cùng với kệnh liên kết SACCH (8).
Ở chuyển giao bên trong BSC này chính BSC xử lý mọi việc không có sự can thiệp của MSC. MSC chỉ được thông báo về việc thực hiện chuyển giao.
Chuyển giao giữa 2 ô thuộc hai BSC khác nhau
Báo hiệu thực hiện chuyển giao giữa hai ô thuộc hai BSC khác nhau được cho ở hình 1.46 như sau:
Hình 1.46: Chuyển giao cuộc gọi giữa các BSC
BSC cũ dựa trên các báo cáo về kết quả đo quyết định chuyển giao đến ô mới trực thuộc một BSC khác. BSC cũ (đang phục vụ) gởi bản tin "yêu cầu chuyển giao" cùng với nhận dạng ô mới (1) đến MSC.
MSC biết BTS điều khiển ô này, nó gởi yêu cầu chuyển giao đến BTS này (2).
BSC lệnh cho BTS mới kích hoạt một kênh TCH nếu còn kênh rỗi (3).
Khi BTS đã kích hoạt kênh TCH, nó gởi thông tin về khe thời gian và tần số đến MSC (4).
MSC chuyển thông tin này đến BSC cũ (5).
MS được ra lệnh chuyển đến TCH mới (6).
MS gởi đi cụm thâm nhập chuyển giao (HO) ở TCH mới (7).
Ngay sau khi phát hiện cụm HO, BTS gởi thông tin vật lý chứa định trước thời gian và công suất ra đến MS (8).
BSC mới nhận được thông tin rằng BTS đã nhận được cụm HO (9), nó thông báo điều này qua MSC (10) đến BSC cũ (11).
MSC chuyển thông tin nói trên đến BSC cũ (11).
BTS cũ giải phóng TCH và SACCH cũ (12).
MS nhận thông tin về ô mới ở SACCH liên kết với TCH mới. Nếu ô này thuộc LAI mới MS phải cập nhật vị trí bình thường sau khi cuộc gọi được giải phóng.
Chuyển giao giữa các ô thuộc tổng đài khác nhau.
Quá trình chuyển giao giữa hai ô thuộc hai tổng đài MSC khác nhau được cho ở hình 1.47 như sau:
BSC đang phục vụ gởi "yêu cầu chuyển giao" đến MSC giống như ở trường hợp trên (1).
MSC yêu cầu MSC chuyển giao (MSC đích) (2) giúp đỡ. MSC đích cấp phát một số chuyển giao (số điện thoại thông thường) để định tuyến lại cuộc gọi.
Yêu cầu chuyển giao được gởi đến BSC mới (3).
Nếu có kênh TCH rỗi, BSC yêu cầu BTS kích hoạt một TCH (4).
MSC nhận được thông tin về kênh TCH mới (5) và chuyển thông tin này trở lại MSC cũ cùng với số chuyển giao (6).
Đường truyền được thiết lập đến MSC mới (7).
Hình 1.47: Chuyển giao cuộc gọi giữa hai MSC.
Lệnh chuyển giao được gửi đến MS cùng với thông tin về tần số và khe thời gian sẽ được sử dụng ở ô mới (8).
MS phát đi cụm HO (chuyển giao) ở TCH mới (9).
Một đường mới được thiết lập ở chuyển mạch nhóm và cuộc gọi được chuyển mạch (11).
TCH và SACCH cũ được giải phóng.
Tổng đài MSC gốc vẫn duy trì sự kiểm tra chính cuộc gọi cho đến khi nó được xóa. MSC này được gọi là MSC neo. Giao thức MAP được thực hiện giữa các MSC.
Khi di chuyển vào vùng định vị mới thì sau khi giải phóng cuộc gọi nó phải thực hiện cập nhật vị trí. Do một vùng định vị không thể trực thuộc hai MSC nên trường này phải thực hiện cập nhật vị trí sau khi cuộc gọi được giải phóng. HLR sẽ được cập nhật và gởi bản tin đến VLR cũ, MSC này phải xóa tất cả các thông tin liên quan đến thuê bao.
Lưu ý rằng GSM không đảm bảo chuyển giao các quốc gia hay giữa các nhà khai thác.
Cập nhật các dịch vụ bổ sung
Ta xét trường hợp một MS đăng ký chuyển hướng cuộc gọi không điều kiện (CFU: Call Forwarding Unconditional). Đây là trường hợp mà thuê bao không muốn nhận bất cứ cuộc gọi nào, và mọi cuộc gọi đến nó phải được chuyển tới một thuê bao khác định trước (thuê bao C). Khi thay đổi vùng phục vụ của MSC, số thoại của thuê bao B phải được gửi đến VLR mới.
Quá trình thực hiện đăng ký dịch vụ bổ sung trong trường hợp này được cho ở hình 1.48 như sau:
MS gởi yêu cầu về dịch vụ CFU bổ sung ở đường vô tuyến (1).
MSC gởi bản tin khai thác dịch vụ bổ sung đến VLR liên kết với nó (2).
VLR gởi bản tin khai thác dịch vụ bổ sung đến HLR (3).
HLR gởi lại bản tin công nhận dịch vụ bổ sung đến VLR (4).
VLR gởi bản tin như trên đến MSC (5)
MSC gởi bản tin khẳng định dịch vụ bổ sung đến MS (6).
Sau khi đã đăng ký CFU, cuộc gọi đến thuê bao sẽ được chuyển hướng như sau. Một cuộc gọi từ mạng cố định vào sẽ được đưa tới GMSC, GMSC hỏi HLR số MSRN để định lại tuyến cuộc gọi. Số trả lời từ HLR trong trường hợp này là số thoại C. Tính cước cho nhánh chuyển hướng cuộc thoại trong trường hợp này được thực hiện ở GMSC
Hình 1.48: Cập nhật dịch vụ bổ dung cho chuyển hướng cuộc gọi vô điều kiện
Quá trình tạo và cung cấp bộ ba thông số cho nhận thực và mật mã hóa
Khi đăng ký thuê bao khoá nhận được thuê bao Ki được ghi nhớ vào Simcard của thuê bao cùng với IMSI của nó. Đồng thời khoá nhận thực Ki cũng được lưu giữ ở trung tâm nhận thực (AUC) để tạo ra bộ ba thông số cần thiết.
Ở AUC các bước sau đây được tiến hành để tạo ra bộ ba nói trên (xem hình 1.49)
Hình 1.49: Tạo lập và cung cấp các thông số nhận thực, ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status