Tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho tòa nhà thời báo kinh tế Việt Nam chi nhánh phía Nam - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho tòa nhà thời báo kinh tế Việt Nam chi nhánh phía Nam
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
1.1. Mục đích – ý nghĩa của điều hòa không khí.
1.1.1. Điều hòa không khí đối với sinh hoạt và sức khỏe con người.
Hệ thống điều hòa không khí là một tập hợp các máy móc, thiết bị,công cụ . để tiến hành các quá trình xử lý không khí như sưởi ấm, làm lạnh khử ẩm, gia ẩm . Điều chỉnh khống chế và duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà như nhiệt độ, độ sạch, khí tươi, sự tuần hoàn phân phối không khí trong phòng nhằm đáp ứng nhu cầu tiện nghi và công nghệ.
Điều hòa không khí ngoài mục đích tạo điều kiện tiện nghi cho cơ thể con người, nó còn có tác dụng phục vụ cho nhiều quá trình công nghệ khác nhau.Những quá trình công nghệ đó chỉ có thể thực hiện tốt trong môi trường không không khí có nhiệt độ và độ ẩm nằm trong giới hạn nhất định.Điều này chỉ có thể thực hiện được nhờ hệ thống điều hòa không khí.
Ở Việt Nam có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều, nhiệt độ và độ ẩm của không khí khá cao, vì thế luôn làm cho con người có cảm giác mất thoải mái khi làm việc cũng như khi nghỉ ngơi.Vì vậy điều hòa không khí chính là đáp ứng nhu cầu của con người,nâng cao đời sống sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe, đảm bảo chất lượng cuộc sống của con người.Các nghiên cứu và kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, trong phần lớn các trường hợp thì con người cảm giác dễ chịu trong khoảng nhiệt độ từ 220C đến 270C, độ ẩm tương đối thích hợp vào khoảng 30 ÷ 70%, tốc độ chuyển động của không khí trong vùng ưu tiên vào khoảng 0,25 m/s.Vì vậy hiện nay hầu hết các nhà ở, công sở nhà hàng khách sạn, rạp chiếu phim, trường học . đều được trang bị hệ thống điều hòa không khí nhằm đảm bảo cho khí hậu bên trong phù hợp với điều kiện vệ sinh, đảm bảo sức khỏe cũng như phát huy hiệu quả sử dụng chúng.

1.1.2. Điều hòa không khí đối với sản xuất công nghiệp.
Trong sản xuất công ghiệp thì điều hòa không khí cũng không thể thiếu. Đối với nhiều ngành sản xuất thì nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và chất lượng của quá trình sản xuất nhất là trong các nhà máy dệt, thuốc lá, điện tử, cơ học chính xác và trong cả các phòng thí nghiệm .
Để thấy rõ vai trò của điều hòa không khí trong sản xuất công nghiệp, ta có thể xét đến một số các trường hợp cụ thể sau:
Trong ngành cơ khí chính xác, chế tạo công cụ đo lường, công cụ quang học, độ trong sạch và sự ổn định của nhiệt độ và độ ẩm của không khí là điều kiện quết định cho chất lượng, độ chính xác và độ bền của sản phẩm. Nếu các linh kiện, chi tiết tinh vi của máy đo, kính quang học được chế tạo trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không ổn định thì độ co dãn khác nhau về kích thước của chi tiết sẽ làm cho độ chính xác của máy móc không đảm bảo. Bụi xâm nhập vào bên trong máy móc tinh vi làm độ mài mòn của các máy móc tăng cao và công cụ nhanh chóng hư hỏng, chất lượng giảm sút.


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ửa ra vào và khi mở cửa do người ra vào. Hiện tượng này xảy ra càng mạnh khi chênh lệch nhiệt độ trong nhà và ngoài trời càng lớn. khí lạnh có xu hướng thoát ra ở phía dưới và khí nóng ngoài trời lọt vào từ phía trên cửa.Nhiệt hiện và ẩn do gió lọt được xác định như sau:
Q5h = 0,39. . V.(tN - tT) , W
Q5â = 0,84. . V.(dN - dT) , W
Trong đó:
V: thể tích phòng, m3.
dN, dT: Ẩm dung của không khí bên ngoài và bên trong, g/kg
tN, tT: nhiệt độ không khí bên ngoài và bên trong.
: Hệ số kinh nghiệm. Xác định theo bảng 4.20[1] với đa số các phòng có thể tích < 500 m2 ta có = 0,7
Ví dụ tính toán đối với tầng 3
Đối với tầng 3 có thể tích là
Nhiệt hiện Q35h = 0,39. 0,7. 402,5.(34,6 - 26)
Q35h = 945 W
Nhiệt ẩn Q35â = 0,84. 0,7. 402,5.(25,5 - 15)
Q35h = 2485 W
Kết quả tính toán cho các phòng và các tầng còn lại được tổng kết trong
bảng 12.
10. Các nguồn nhiệt khác
Ngoài các nguồn nhiệt trên còn có các nguồn nhiệt khác ảnh hưởng đến phụ tải lạnh là:
+ Nhiệt hiện và ẩn tỏa ra từ các thiết bị trao đổi nhiệt, các đường ống dẫn môi chất nóng hay lạnh qua phòng điều hòa.
+ Nhiệt tỏa ra từ quạt và nhiệt tổn thất qua đường ống gió.
Tuy nhiên các tổn thất nhiệt nêu trên là nhỏ nên ta có thể bỏ qua.
2.3.2. Thành lập và tính toán sơ đồ điều hòa không khí
1. Thành lập sơ đồ điều hòa không khí
Sơ đồ điều hòa không khí đươc thiết lập dựa trên kết quả tính toán cân bằng nhiệt ẩm, đồng thời thỏa mãn các yêu cầu về tiện nghi của con người và yêu cầu công nghệ, phù hợp với điều kiện khí hậu. Việc tành lập sơ đồ điều hòa không khí phải căn cứ trên các kết quả tính toán như nhiệt hiện, nhiệt ẩn của phòng. Nhiệm vụ của việc thành lập sơ đồ điều hòa không khí là xác lập quá trình sử lý không khí trên ẩm đồ t – d, lựa chọn các thiết bị và tiến hành kiểm tra các điều kiện như nhiệt độ đọng sương, điều kiện vệ sinh, lưu lượng không khí qua dàn lạnh. . .
Trong điều kiện cụ thể mà ta có thể chọn các sơ đồ: sơ đồ thẳng, sơ đồ điều hòa không khí một cấp, sơ đồ điều hòa không khí hai cấp. Chọn và thành lập sơ đồ điều hòa không khí là một bài toán kinh tế, kỹ thuật. Mỗi sơ đồ đều có ưu điểm đặc trưng, tuy nhiên dựa vào đặc điểm của công trình và tầm quan trọng của hệ thống điều hòa mà ta quết định lựa chọn hợp lý.
Sơ đồ thẳng là sơ đồ mà không khí ngoài trời sau khi qua xử lý nhiệt ẩm được cấp vào phòng điều hòa và được thải ra ngoài. Sơ đồ này thường được sử dụng trong không gian điều hòa có phát sinh chất độc, các phân xưởng độc hại, các cơ sở y tế như phòng phẫu thuật. . .
Sơ đồ tuần hoàn một cấp được sử dụng rộng rãi nhất vì hệ thống tương đối đơn giản, đảm bảo các yêu cầu vệ sinh, vận hành không phức tạp lại có tính kinh tế cao. Sơ đồ này được xử dụng cả trong lĩnh vực điều hòa tiện nghi và điều hòa công nghệ như xưởng xản suất linh kiện điện tử, máy tính, quang học. . .
Sơ đồ tuần hoàn hai cấp thường được sử dụng trong điều hòa tiện nghi khi nhiệt độ thổi vào quá thấp, không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Ngoài ra nó còn được sử dụng rộng rải trong các phân xưởng như nhà máy dệt, thuốc lá. . . So với sơ đồ điều hòa một cấp thì chi phí lớn hơn nhiều.
Qua phân tích đặc điểm của công trình “Trụ sở tòa thời báo kinh tế Việt Nam chi nhánh phía Nam” ta thấy đây là công trình công cộng không đòi hỏi yêu cầu cao về chế độ nhiệt ẩm. Do đó ta chỉ cần sử dụng sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp là có thể đáp ứng yêu cầu đặt ra.
2. Sơ đồ điều hòa không khí tuần hoàn một cấp
Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hòa không khí một cấp được biểu diễn trên hình 2.4
Hình 2.4- Sơ đồ nguyên lý điều hòa không khí một cấp
1: cửa lấy gió tươi 7: hệ thống phân phối không khí
2: cửa gió hồi 8: không gian điều hòa
3: buồng hòa trộn 9: cửa gió hồi
4: thiết bị xử lý không khí 10: đường ống gió hồi
5: quạt gió cấp 11: cửa gió thải
6: đường ống đẩy
Nguyên lý làm việc của hệ thống như sau:
Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp được cho trên hình 2.5.
N: Không khí ngoài nhà
T: Không khí trong nhà
H:Không khí sau khi hòa trộn
O ≡ V: Điểm thổi vào
Hình 2.5: Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp
Không khí ngoài trời có trạng thái N (tN; ) có lưu lượng LN qua cửa hút không khí ngờai trời 1, đi vào buồng hòa trộn 3 để hòa trộn với lượng không khí tuần hoàn có trạng thái T, với lưu lượng LT ( tT; ) được hút về theo cửa gió tuần hoàn 2. Sau khi tuần hoàn với không khí có trạng thái C được xử lý nhiệt ẩm trong thiết bị xử lý không khí 4 để đạt đến trạng thái O, rồi được quạt gió 5, đường ống 6 và hệ thống phân phối không khí 7 thổi vào phòng điều hòa 8. Trong phòng điều hòa 8, lượng không khí thổi vào ở trạng thái V(tV;) này thực hiện quá trình trao đổi nhiệt ẩm với không khí ở trong phòng có lượng nhiệt thừa QHT và ẩm thừa WHT và tự biến đổi đến trạng thái T. một phần không khí được tuần hoàn sử dụng lại qua miệng hút 9, đường ống hút gió hồi 10 tuần hoàn về buồng hòa trộn 3.Phần không khí thừa thải qua cửa gió thải 11 ra ngoài để tạo áp suất dương trong phòng.
3. Tính toán sơ đồ điều hòa không khí
a) Điểm gốc và hệ số nhiệt hiện eh
Điểm gốc được xác định trên ẩm đồ ở đây là điểm G: t = 24oC và j = 50%.Thang chia hệ số nhiệt hiện đặt bên phải ẩm đồ. Cách xác định điểm gốc và thang chia hệ số nhiệt hiện được cho trên hình 2.6.
Hình 2.6. Điểm gốc và thang chia hệ số nhiệt hiện của ẩm đồ
b) Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF ehf ( room sensible heat factor )
Hệ số nhiệt hiện phòng ehf: là tỷ số giữa thành phần nhiệt hiện và nhiệt ẩn của phòng chưa tính tới thành phần nhiệt hiện và nhiệt ẩn do gió tươi và gió lọt QhN và QâN đem vào không gian điều hòa. Hệ số nhiệt hiện phòng biểu diễn quá trình tự biến đổi không khí trong không gian điều hòa V – T
ehf =
Qhf: tổng nhiệt hiện của phòng ( không có nhiệt hiện của gió tươi ) , W
Qâf: tổng nhiệt ẩn của phòng ( không có nhiệt ẩn của gió tươi) , W
Cách xác định hệ số nhiệt hiện phòng RSHF ehf được cho trên hình 2.7.
Hình 2.7: Hệ số nhiệt hiện phòng và cách xác định quá trình biến đổi V–T
Ví dụ tính toán cho tầng 2
Tầng 2 có Qhf = Q11 + Q22 + Q31 + Q32 + Q4h
Qhf = 2958,4 + 2733,8 + 957 + 4750 + 444 Qhf = 11843,2 W
Qâf = Q4â = 647,5 W
Do đó:
ehf = = 0,95
Kết quả tính toán cho các phòng còn lại được tổng kết trong bảng 13
c) Hệ số nhiệt hiện tổng GSHF ( grand sensible heat factor )
Hệ số nhiệt hiện tổng là độ nghiêng của tia quá trình từ điểm hòa trộn đến điểm thổi vào. Đây chính là quá trình làm lạnh và khử ẩm của không khí trong dàn lạnh sau khi hòa trộn giữa gió tươi và gió tái tuần hoàn.
Trong đó:
Qh: Thành phần nhiệt hiện, kể cả phần nhiệt hiện do gió tươi đem vào QhN có trạng thái ngoài N.
Qâ: Thành phần nhiệt ẩn, kể cả phần nhiệt ẩn do gió tươi đem vào QâN có trạng thái ngoài N.
Qt: Tổng nhiệt thừa
Cách xác định hệ số nhiệt hiện tổng GSHF được biểu diễn trên hình 2.8
Hình 2.8: Sơ đồ xác định hệ số nhiệt hiện t
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status