Các biện pháp nhằm mở rộng thị trường và thúc đẩy tiêu thụ một số sản phẩm chính của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam - pdf 18

Download miễn phí Luận văn Các biện pháp nhằm mở rộng thị trường và thúc đẩy tiêu thụ một số sản phẩm chính của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam



Các hãng hàng không quốc tế bay đến Việt nam hàng năm tiêu thụ khoảng 19% sản lượng dầu JET-A1 bán ra của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam, là bạn hàng lớn thứ hai của Công ty ( sau Hàng không nội địa). Từ khi đất nước thực hiện chính sách mở cửa đến nay đã có rất nhiều nước đặt quan hệ vận chuyển hàng không với nước ta. Đến năm 1998 có 22 hãng hàng không nước ngoài có đường bay hay thuê chuyến thường lệ đến Việt nam.
Hầu như các hãng hàng không quốc tế có đường bay thường lệ đến nước ta đều ký hợp đồng mua dầu JET-A1 với Công ty xăng dầu hàng không Việt nam.
Ngoài ra, còn có một số máy bay của các Hãng hàng không quốc tế đến Việt nam không thường lệ cần tiếp nhiên liệu.
Khách hàng của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam trong những năm qua có các Hãng hàng không chủ yếu sau:
- EVEN GREEN ( Đài Loan)
- CHINA AIRLINES (Đài Loan)
- CATHAY PACIFIC (HongKong)
- CHINA SOUTHERN AIRLINES ( Trung Quốc)
- KOREAN AIRLINES ( Triều Tiên)
- CAMBODGE AIRLINES ( Campuchia)
- GARUDA AIRLINES ( Indonexia)
- MALAYSIA AIRLINES ( Malaysia)
- LUFTHANSA (Đức)
- QUANTAS ( Australia)
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

i 4 khu kho bể chính trên, Công ty xăng dầu hàng không Việt nam có thể chứa nhiên liệu tối đa là 27825 tấn, đủ khả năng bán và dự trữ nhiên liệu cho hoạt động bay ( bình quân Công ty bán 13000 tấn/ tháng)
b. Phương tiện vận tải:
Đây là tài sản cố định lớn nhất của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam dùng trong kinh doanh, nguyên giá khoảng 40 tỷ đồng, giá trị còn lại khoảng 24 tỷ đồng với tỷ lệ khấu hao 15%/năm.
Công ty có 15 xe tra nạp xăng dầu: 3 xe Gassite của Mỹ loại 23 m3, 8 xe TZ22 loại 22 m3, 4 xe TZ8 loại 8m3. Trong đó: Xí nghiệp xăng dầu miền Bắc có 3 xe TZ22; Xí nghiệp xăng dầu miền Trung có 1 xe TZ22 và 1 xe TZ8; Xí nghiệp xăng dầu miền Nam có 4 xe TZ22 và 3 chiếc Gassite. Ngoài ra còn có 3 chiếc TZ8 ở các sân bay lẻ.
Công ty có một Xí nghiệp vận tải xăng dầu gồm 26 chiếc xe Tex các loại chuyên làm nhiệm vụ vận chuyển xăng dầu từ các cảng đầu nguồn về các kho bể chứa của Công ty.
Tháng 2/1999 vừa qua, Công ty đã đưa vào sử dụng 5 xe tra nạp mới của Mỹ với dung tích 10000 US GALLON và tốc độ nạp 800 Gallon/phút tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và Nội Bài đủ khả năng phục vụ mọi yêu cầu của khách hàng.
Biểu số : Tình hình tài chính của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam.
( Đơn vị: nghìn đồng)
TT
Nguồn vốn
Nguyên giá
Hao mòn
Giá trị còn lại
1
Ngân sách
15.024.568
12.291.218
2.733.350
2
Tự bổ sung
34.041.276
10.326.692
23.715.184
3
Vay ngân hàng
10.356.931
10.356.931
Tổng cộng
59.419.775
22.617.310
36.802.465
Biểu số : Tài sản cố định đang dùng trong sản xuất kinh doanh của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam.
( Đơn vị: nghìn đồng)
TT
Chỉ tiêu
Nguyên giá
Hao mòn
Giá trị còn lại
Tỷ lệ khấu hao cơ bản
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
7.750.832
1.773.950
5.976.882
4%
2
Kho bể
5.423.257
2.750.391
2.672.866
20%
3
Máy móc thiết bị quản lý
3.010.394
924.264
2.086.130
15%
4
Phương tiện vận tải
40.024.344
16.036.612
23.987.732
15%
5
Tài sản cố định khác
2.672.218
1.027.009
1.645.209
10%
Tổng cộng
58.881.045
22.512.226
36.368.819
II. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh:
1. Đặc điểm:
Xăng dầu vừa là vật tư chiến lược, vừa là hàng hoá, nó ảnh hưởng lớn đến việc cân đối nền kinh tế nên được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng cách chỉ định cho một số ít doanh nghiệp được phép trực tiếp xuất nhập khẩu xăng dầu để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong cả nước. Theo thông tư số 04/TM ngày 4/4/1994 của Bộ thương mại, nước ta có 4 doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu xăng dầu, đó là:
- Tổng công ty xăng dầu Việt nam ( PETROLIMEX)
- Công ty xăng dầu hàng không Việt nam ( VINAPCO)
- Tổng công ty dầu khí Việt nam ( PETECHIM)
- Tổng công ty dầu khí Sài Gòn ( Saigon Petro)
Bốn doanh nghiệp trên được phép xuất nhập khẩu các loại xăng dầu phục vụ cho các trang thiết bị, máy móc phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường không, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng...các loại nhiên liệu chủ yếu là: xăng A76, xăng A92, dầu Diezen và các loại dầu mỡ bôi trơn như AM10 của Liên Xô, FH15 của Mỹ, Nico của Pháp, MK8II của Liên xô, BP của Anh, CASTROL của Nhật...
Riêng xăng dầu phục vụ cho máy bay, đó là dầu JET-A1 chỉ có hai Công ty được phép nhập khẩu đó là:
- Công ty xăng dầu hàng không Việt nam: cung cấp cho các loại máy bay dân dụng.
- Tổng công ty xăng dầu Việt nam được nhập 50000tấn/năm để cung cấp cho máy bay quân sự và tái xuất sang Campuchia.
Trước năm 1991 chúng ta nhập dầu TC1 là nhiên liệu chủ yếu của Hàng không Việt nam, phục vụ cho các chuyến bay trong nước và quốc tế. Đến năm 1991, khi Liên Xô cũ tan vỡ, nguồn nguyên liệu nhập từ Liên Xô không còn. Việc đảm bảo dầu TC1 phục vụ cho các chuyến bay trong nước và nước ngoài đứng trước khó khăn và thử thách lớn. Trong bối cảnh đó, Công ty xăng dầu hàng không Việt nam đã chuyển đổi loại nhiên liệu JET-A1 thay thế cho dầu TC1. Đây là loại nhiên liệu hàng không được nhập từ khối các nước tư bản chủ nghĩa ( Anh, Nhật, Singapore,..) trong đó có các hãng nổi tiếng như: BP, Maruben, Shell, Total,...
Dầu Jet-A1 là sản phẩm công nghệ cao của kỹ thuật hoá dầu, là sản phẩm của nhiều công ty tham gia chế biến và áp dụng kỹ thuật tiên tiến. Sản phẩm dầu Jet-A1 đòi hỏi tính kỹ thuật cao và bảo quản rất nghiêm ngặt.
Dầu JET-A1 có đặc tính:
+ Là sản phẩm dễ cháy, dễ nổ.
+ Có tính lưu động cao ( gấp 10 lần so với nước), dễ bị rò rỉ.
+ Dễ thay đổi màu sắc nếu bảo quản không tốt, ảnh hưởng xấu tới chất lượng.
+ Dễ bị bay hơi.
+ Đầu tư lớn, hiệu quả kinh tế tăng theo đầu tư.
+ Đây là sản phẩm nhập từ nước ngoài qua nhiều khâu trung chuyển.
Do tính chất của nhiên liệu Jet-A1, để đảm bảo hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay và để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các chuyến bay. Nhà nước bảo trợ quyền tự chủ kinh doanh cho Công ty. Để công ty tự quyết định giá trong hợp đồng mua bán ngoại thương nhưng phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
* Phù hợp với giá thế giới, có xét đến yếu tố thương mại trước mắt và lâu dài.
* Phù hợp với chính sách giá cả của Nhà nước ( Bộ thương mại)
2. Những thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi:
- Là một doanh nghiệp độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh nhiên liệu hàng không tại thị trường trong nước, được Nhà nước bảo hộ.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty trải dài ở tất cả các sân bay trên lãnh thổ Việt nam.
- Hoạt động hàng không trong nước và thế giới những năm qua có sự tăng trưởng mạnh về mọi mặt cả về số lượng khách hàng, hàng hoá, cơ cấu đường bay, số lượng chuyến bay. Góp phần tạo nên môi trương kinh doanh thuận lợi cho Công ty xăng dầu hàng không.
- Chuyển sang cơ chế thị trường, với chính sách mở cửa của Đảng, Nhà nước ta nên tần suất các chuyến bay của Hàng không Việt nam bay tới các nước trên thế giới ngày càng gia tăng.
- Khách hàng của Công ty tương đối ổn định và có xu hướng ngày một gia tăng. Công ty có hai loại khách hàng chính là:
+ Hãng hàng không nội địa ( tiêu thụ khoảng 75% sản lượng dầu JET-A1 bán ra của công ty)
+ Các hãng hàng không quốc tế có đường bay tới Việt nam ( tiêu thụ khoảng 19% sản lượng dầu JET-A1 bán ra của công ty)
b. Khó khăn:
Trên thực tế, Công ty xăng dầu hàng không Việt nam còn gặp một số khó khăn trong lĩnh vực kinh doanh:
- Công ty chưa có các kho chứa nhiên liệu ở cảng đầu nguồn ( phải thuê của Petrolimex). Vì vậy, nếu gọi tàu vào sớm sẽ rất tốn kém trong việc thuê kho bãi bảo quản và ảnh hưởng xấu tới chất lượng của xăng dầu. Nhưng nếu gọi tàu vào muộn thì nguy cơ thiếu nhiên liệu, hậu quả về chính trị - kinh tế thật khó lường. Đó là vấn đề cần quan tâm trong kinh doanh xăng dầu của Công ty xăng dầu hàng không Việt nam.
- Một số trang thiết bị công nghệ cũ lạc hậu so với thế giới và các nước trong khu vực.
- Công ty mới thành lập, thiếu kinh nghiệm quản lý, thiếu vốn, đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa được đào tạo cơ bản và đồng bộ.
- Nước ta chưa xây dựng xong nhà máy lọc dầu, nguồn nhiên liệu phải nhập ở nước ngoài, trong khi đó giá cả thị trường quốc tế thường xuyên biến động, ảnh hưởng nhiều đến chính sách giá ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status