Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 3
I. Khái quát về ngân hàng thương mại 3
1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 3
2. Ngân hàng ra đời là một tất yếu khách quan 3
3. Các chức năng của NHTM 4
4. Các loại hình Ngân hàng thương mại 6
5. Vai trò cơ bản về hệ thống Ngân hàng Việt Nam 7
6. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại 8
II. Lý luận cơ bản chức năng huy động vốn của ngân hàng 11
III. Một số hình thức huy động vốn 14
1. Tiền gửi có thể phát séc 14
2. Tiền gửi phi giao dịch 15
3. Trái phiếu ngân hàng 16
IV. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác huy động vố ở ngân hàng thương mại 17
1. Tính ổn định của nguồn vốn 18
2. Chi phí huy động vốn 19
3. Lãi suất huy động 19
4. Các hiệu quả huy động vốn 20
5. Khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM VIỆT NAM 22
I. Thực trạng huy động vốn của NHTM Việt Nam hiện nay 22
1. Về các hình thức huy động 22
2. Về khối lượng huy động vốn 23
3. Về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn 27
II. Đánh giá tình hình huy động vốn của NHTM Việt Nam hiện nay 28
1. Một số kết quả đạt được 28
2. Một số hạn chế 29
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN 31
I. Một số giải pháp trong công việc huy động vốn của ngân hàng thương mại 31
II. Một số kiến nghị đối với việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại 31
KẾT LUẬN 34
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

a thanh toán hộ cho khách hàng của mình về các khoản tiền mua bán, dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng của mình bằng các hình thức trên.
b. Dịch vụ môi giới: mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho Công ty.
c. Các nghiệp vụ trung gian khác: dịch vụ ủy thác, bảo quản hộ các chứng từ có giá cho khách hàng thuê két sắt. Ngoài ra Ngân hàng còn thực hiện một số dịch vụ trung gian khác.
Tóm lại, ba nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho Ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho Ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn co hiệu quả.
II. LÝ LUẬN CƠ BẢN CHỨC NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
Ngân hàng là con đẻ, là sản phẩm tất yếu khách quan của nền kinh tế hàng hoá. Khi ra đời Ngân hàng lại thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển. Do đó, đối với hình thái kinh tế nào, đặc biệt là nền kinh tế thị trường, hoạt động ngân hàng là không thể thiếu được nó giử vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế.
Do vậy muốn phát triển nền kinh tế thị trường thì đIều đầu tiên là phát triển hoạt động ngân hàng.
Nếu coi cơ chế thị trường là cơ thể sống thì ngân hàng là huyết mạch của cơ thể sống đó.
Lật lại lịch sử phát triển, chúng ta có thể thấy, sự ra đời và phát triển của hệ thống Ngân hàng gắn với tư bản hoá tiền tệ, mà tiền thân của nó là tư bản cho vay nặng lải đã từng tồn tại trong thời kì phân rả của chế độ nguyên thuỷ. Sự phát triển mạnh của quan hệ hàng hóa-tiền tệ đã đòi hỏi khách quan sự ra đời của các tổ chức và họat động Ngân hàng . Lúc này tư bản tiền tệ nhàn rổi đã bắt đầu xuất hiện phục vụ tư bản công nghiệp với lải suất thấp.
Như vậy, tư bản công nghiệp đã trả một phần lợi thu được cho người cho vay do việc sử dụng vốn vay vào sản xuất dưới hình thức lợi tức. Cơ chế phân chia lợi tức và lợi nhuận lúc đàu kinh doanh là ngẩu nhiên, nhưng khi tư bản hoạt động và tư bản sở hửu được phân định rỏ ràng thì cơ chế phân chia được đIều chỉnh, một nhóm tư bản nhận lợi tức và bên kia nhận lợi nhuận. Sự phát triển trong quan hệ hàng-tiền trong công nghiệp tạo điều kiện cho phát triển Ngân hàng, tư bản trong thương nghiệp. Tư bản trong thương nghiệp là tiền thân của tư bản có khả năng đem lại lải xuất. Tuy buôn bán tiền tệ là chức năng chủ yếu, các chức năng khác của ngân hàng được bổ sung dầnvới sự phát triển của quan hệ hàng-tiền và của nền kinh tế hàng hoá.
Theo Mác, các bộ phận cấu thành tư bản Ngân hàng bao gồm: vàng, giấy bạc và các chứng khoán. Đến lược mình ngân hàng lại phân thành vốn tự có và vốn đi vay. Chính vì lí do đó mà có thể kết luận rằng tiền gửi là yếu tố cấu thành nghiệp vụ tín dụng-ngân hàng. Các thành phần của nền tảng trên bao gồm:
- Vốn nhàn rổi
- Các loại quỉ được huy động
- Thanh toán trung gian cho khách hàng trên tài khoản
- Vốn tự có của ngân hàng
Hoạt động huy động vốn từ tiền của công chúng là đặc trưng cơ bản nhất của hoạt động Ngân hàng, là tiêu thức để đánh giá và phân biệt Ngân hàngvới các tổ chức tài chính khác. Do đặc trưng này mà chức năng cơ bản của Ngân hàng là đi vay và cho vay. Vì thế vốn huy động chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vốn hoạt động của Ngân hàng. Như vậy vốn tự có của Ngân hàng sẻ ít hơn rất nhiều so với vốn huy động nhưng nó rất quan trọng.
Ngân hàng ra đời thúc đẩy nền kinh tế phát triển, với chức năng huy động vốn, Ngân hàng thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối vốn, tiền tệ xã hội, tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong nền kinh tế hàng hoá nhất là trong nền cơ chế thị trường mọi hàng hoá đều được biểu thị bằng giá cả thông qua tiền tệ. Vốn huy động và vốn cho vay của Ngân hàng cũng là một loại hàng hoá. Nó cũng được biểu hiện bằng tiền và giá cả trong quá trình sử dụng vốn. Giá cả đó chính là lải suát tiền vay mà Ngân hàng phải trả cho người cho vay và đòi lại ở người vay vốn từ Ngân hàng. Chúng ta biết rằng, việc phân chia lợi nhuận thành lợi nhuận thương nghiệp, lợi nhuận công nghiệp và lải xuất là quá trình phân phối lại lợi nhuận xã hội đối với người trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, khái niệm " tiền đẻ ra tiền " được xem như là một qui luật. Chính vì vậy, nhờ qui luật này mà nó tác động vào những người có vốn nhàn rổi muốn có khoản thu tiền lớn hơn (thu nhập từ tiền nhàn rổi của mình) sẻ đem đàu tư trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh hay gửi tiền tiết kiệm vào Ngân hàng, để sau một khoảng thời gian nhất định thu dược một số lợi tức nào đó. Đây là cơ sở và nguồn gốc để các Ngân hàng thực hiện được các chức năng cơ bản của mình, đó là huy động vốn nhàn rổi từ các lớp dân cư và các tổ chức trong nền kinh tế. Qua đó Ngân hàng đã thực hiện được vai trò rất quan trọng của mình với tư cách là một trung gian tài chính, góp phần vào quá trình chu chuyển vốn nằm rải rác trong dân cư để trở thành khoản vốn lớn mà nhu cầu đầu tư trong nền kinh tế đòi hỏi.
Tính tất yếu của Ngân hàng trong vai trò trung gian tài chính được thể hiện theo chu kì khép kín:
Huy động vốn- Trung gian tài chính-Sử dụng vốn.
Trong đó Ngân hàng đóng vai trò chủ yếu trong mối quan hệ ràng buộc giữa người vay tiền, người gửi tiền và Ngân hàng. Đồng thời, Ngân hàng còn có ý nghĩa quyết định việc kích thích tăng trưởng nguồn vốn huy động vào Ngân hàng thông qua giải quyết tốt mối quan hệ và quyền lợi của cả ba bên
Người gửi tiền
Người vay tiền
Ngân hàng
III. MỘT SỐ HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN
1.Tiền gửi có thể phát séc
Đây là những tài khoản ở một ngân hàng, người sở hữu chúng có quyền được phát séc cho những người thuộc bên thứ 3. Các khoản tiền gửi có thể phát séc gồm tất cả các tài khoản sau : tài khoản séc không có lãi (tiền gửi không kỳ hạn), các tài khoản NOW có lãi (NOW-negotiable order of withdrawal-lệnh thu hồi có thể mua bán ), các tài khoản super-NOW, và các tài khoản tiền gửi thị trường tiền tệ (MMDA). Tiền gửi có thể phát séc là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng.
Tiền gửi có thể phát séc là tiền gửi có thể được thanh toán theo yêu cầu; tức là , nếu người gửi tới ngân hàng gửi vừa đòi thanh toán bằng cách viết ra một giấy rút tiền, ngân hàng đó sẽ thanh toán cho khách hàng đó ngay lập tức. Tương tự, nếu một người nhận được một tấm séc phát theo một tài khoản ở một ngân hàng, khi ngân hàng đó nhận được tấm séc này, ngân hàng đó phải chuyển ngay lập tức số tiền ấy vào tài khoản của người đó.
Tiền gửi có thể phát séc là một tài sản có đối v
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status