Kết quả tính toán thủy văn, thủy lợi dự án thủy lợi Thượng Mỹ Trung - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Kết quả tính toán thủy văn, thủy lợi dự án thủy lợi Thượng Mỹ Trung



- Mô hìnhmưa tiêu thiếtkế cho thờikỳtừ tháng 3 đến tháng 9,tần suất 10%, thời đoạn 5 ngàylớn
nhất có tổnglượngmưa là301mm.
- Mô hìnhmưa tiêu cho trườnghợpgạn triều tiêu úng tháng 12,tần suất 10%, thời đoạn 5 ngàylớn
nhất có tổnglượngmưa 164mm.
- Mô hìnhmưa tiêu cho trườnghợp tiêuvụ Đông Xuân,tần suất 10%, thời đoạn 5 ngàylớn nhất có
tổnglượngmưa là114mm.
- Mô hình triều tiêu thiếtkế trong thờikỳtừ tháng 3 đến tháng 9,tần suất 10%, thời đoạn 7 ngày có
chân triều là -12,02cm.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

gây ra tình trạng úng lớn trong khu vực.
Hệ thống công trình thủy lợi trong vùng có nhiệm vụ ngăn mặn, chống lũ Sớm và lũ Tiểu Mãn để
bảo vệ sản xuất. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hệ thống công trình thủy lợi chưa được quy hoạch một
cách tổng thể và đã bị xuống cấp một cách nghiêm trọng, không thể thực hiện được nhiệm vụ bảo
vệ sản xuất như đã đặt ra.
Vì vậy, vùng Thượng Mỹ Trung trở thành một “điểm nóng“ của tỉnh Quảng Bình về công tác Thuỷ
lợi, với nhiệm vụ trọng tâm là giải quyết công tác thuỷ lợi nội đồng, cải tạo nâng cấp hệ thống thủy
lợi đảm bảo chống được lũ Sớm và lũ Tiểu mãn; Kết hợp với việc vận hành hợp lý cống Mỹ Trung
nhằm trả lại môi trường tự nhiên cho Phá Hạc hải để tổ chức khai thác nguồn lợi Thuỷ - Hải sản.
Tiểu dự án Thủy lợi Thượng Mỹ Trung thuộc Dự án Thủy lợi Miền Trung được phê duyệt năm
2007 nhằm giải quyết các nhiệm vụ trọng tâm như đã nêu trên.
2. Vị trí vùng dự án
Dự án Thượng Mỹ Trung được giới hạn từ đập Mỹ Trung ở phía Bắc đến đường Cam Liên ở phía
Nam; Phía Tây giáp với Hói Sỏi, Hói Đò, Hói 186, Hói An Sơn và sông Kiến Giang; Phía Đông
giáp với đường Quốc lộ IA.
Vùng dự án có toạ độ địa lý: từ 170 15' 20'' đến 170 19' 30'' Vĩ Độ Bắc, từ 1060 42' 00'' đến 1060 45'
Kinh Độ Đông; trải dài trên địa giới hành chính của 14 Xã thuộc 2 huyện: Quảng Ninh (Võ Ninh,
2
Gia Ninh, Tân Ninh, An Ninh và Vạn Ninh) và Lệ Thuỷ (Liên Thuỷ, Phong Thuỷ, Cam Thuỷ,
Thanh Thuỷ, Hồng Thuỷ, Lộc Thuỷ, An Thuỷ , Sơn Thuỷ và Hoa Thuỷ).
Hình 1. Sơ đồ khu vực Thượng Mỹ Trung
3. Mục tiêu, nhiệm vụ dự án
a. Mục tiêu
- Giải quyết công tác thuỷ lợi nội đồng nhằm đưa nước tưới vào ruộng trên cơ sở nguồn nước đã
được cấp đủ cho toàn lưu vực, đảm bảo tốt nhiệm vụ tưới, tiêu;
- Nâng cấp, gia cố hệ thống đê bao tăng cường khả năng phòng chống tác động của thiên tai như:
ngăn lũ Tiểu Mãn, lũ Sớm và ngăn mặn cho vùng chuyên canh lúa;
- Trả lại môi trường tự nhiên cho phá Hạc Hải để tổ chức khai thác nguồn lợi Thuỷ, Hải sản, tạo
điều kiện để nhân rộng mô hình sản xuất lúa và nuôi trồng thuỷ sản cho vùng trong đê;
- Cải thiện chất lượng đất canh tác, khắc phục tình trạng ô nhiễm nước.
b. Nhiệm vụ của dự án
Đưa diện tích 4 188ha đất canh tác vào sản xuất theo mô hình sản xuất như sau:
- Sản xuất 2 vụ lúa Đông xuân và Hè thu trên diện tích ruộng 870 ha.
- Sản xuất lúa vụ Đông xuân và lúa Tái sinh kết hợp nuôi cá trên diện tích ruộng 3318ha.
Từ đó, nhiệm của dự án được xác định cụ thể trên các mặt tưới, tiêu, ngăn mặn, ngăn lũ như sau:
* Nhiệm vụ tưới: 4.188 ha (Tưới bằng trọng lực: 3.318 ha, Tưới bằng động lực: 870 ha);
* Nhiệm vụ tiêu : 4.188 ha (Tiêu bằng trọng lực: 870 ha, Tiêu bằng động lực: 3.318 ha);
* Nhiệm vụ ngăn lũ Sớm, Lũ Tiểu mãn : 4 188 ha;
* Nhiệm vụ ngăn mặn tràn, mặn thấm : 2 481 ha.
4. Mô tả hệ thống thuỷ lợi Thượng Mỹ Trung
Công trình cấp nước
Hiện tại các công trình cấp nước ở đầu mối đã xây dựng được hai hồ chứa nước loại vừa là Cẩm Ly,
An Mã và 21 hồ chứa nhỏ, đập tạm. Các hồ chứa có trữ lượng khoảng 120 triệu m3 nước, kết hợp
với hồ Rào Đá hiện đang được xây dựng có dung tích 60 triệu m3 nước, sẽ đảm bảo cấp đủ nước
cho các ngành kinh tế theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực đến năm 2010.
3
Đê bao vùng
Hiện trạng toàn vùng dự án đã hình thành các tuyến đê bao được chia thành 11 tiểu vùng có tổng
chiều dài khoảng 83 km. Tuy nhiên một số tuyến đê chưa đủ mặt cắt thiết kế, mái đê chưa được
cứng hoá... nên không đủ khả năng để chống lũ Sớm và lũ Tiểu mãn và thường bị sạt lở trong mùa
lũ Chính vụ. Hàng năm các con đê này đều phải đắp lại để bảo vệ diện tích gieo cấy vụ Hè thu trên
1300 ha.
Cống dâng, giữ nước
Cống Mỹ Trung được xây dựng vào năm 1990, là công trình thủy lợi lớn nhất vùng đồng bằng
Quảng Ninh – Lệ Thủy, có nhiệm vụ: ngăn mặn, giữ ngọt và tiêu thoát lũ. Tổng chiều rộng thoát
nước của cống là 80m, chia thành 20 khoang, mỗi khoang rộng 4m. Hệ thống cửa van tự động thuỷ
lực kiểu cánh cửa làm việc một chiều, làm bằng bê tông cốt thép, hiện tại có 1 cửa đã hỏng, các cửa
khác cũng chịu ảnh hưởng xâm thực trong môi trường nước mặn. Đập ngăn sông chưa được gia cố
mái và chân đập, song qua theo dõi trên 10 năm quản lý khai thác, đập vẫn làm việc ổn định, không
xói mái và đáy khi có lũ tràn qua. Vì vậy, chỉ cần sửa chữa cửa van đảm bảo ổn định lâu dài và vận
hành linh hoạt, tiện theo yêu cầu sản xuất trong huyện Quảng Ninh nói chung và phục vụ sản xuất
trong vùng dự án nói riêng. Bên cạnh đó do yêu cầu trả lại môi trường sinh thái tự nhiên cho vùng
phá Hạc Hải nên quy trình vận hành cống Mỹ Trung cần được thay đổi cho phù hợp.
Các cống lớn dâng nước như Sa Vàng, Hói Trâu, An Lạc đã được xây dựng. Để hoàn thiện bậc
thang thứ nhất về ngăn mặn trữ ngọt theo tuyến Sa Vàng – An Lạc – Hói Đại cần xây dựng thêm
cống Hói Đại nhằm kết hợp với cống An Lạc, Sa Vàng tạo nguồn tiếp nước, dẫn qua các đoạn sông,
hói để cấp nước cho các tiểu vùng trong vùng dự án.
Trạm bơm
Vùng nghiên cứu có 15 trạm bơm đã xây dựng, nhưng do hoạt động đã lâu nên một số trạm bơm đã
xuống cấp nghiêm trọng. Kênh dẫn bể hút và kênh xả bị bồi lắng ảnh hưởng nhiều đến việc tiêu
thoát nước trong mùa mưa lũ dẫn đến ảnh hưởng tới thời vụ và năng suất cây trồng.
Hệ thống cống dưới đê
Cho đến nay vùng dự án đã xây dựng hàng trăm cống dưới đê tuy nhiên vẫn chưa đủ năng lực tưới,
tiêu và cống chưa hoàn chỉnh: chưa có cửa van (hiện dùng phai gỗ) hay có cửa van nhưng đã hư
hỏng nên vận hành không linh hoạt, không kín nước.
Hệ thống kênh mương
Hệ thống kênh mương tưới, tiêu ở đây cơ bản đã hình thành với kết cấu chủ yếu là bằng đất. Hàng
năm phải tu bổ nạo vét.
5. Những vấn đề tồn tại trong giai đoạn thiết kế cơ sở
Giai đoạn thiết kế cơ sở đã làm tốt vai trò của mình, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề lớn:
- Chưa có quy hoạch phân vùng phục vụ tưới tiêu cho các cụm cống + trạm bơm.
- Chưa định hướng cấp nước tưới về vụ Hè thu cho tiểu vùng 1 vì nguồn nước cát sẵn có không đủ
để đảm bảo nhu cầu tưới.
- Chưa lựa chọn được giải pháp công trình cho việc cấp nước ngọt từ Hói Đò về tiểu vùng 8.
- Chưa đề cập đến phương án xử lý chống mặn thấm qua đê.
- Đặc biệt trong giai đoạn DAĐT không tính toán thủy lực mà sử dụng kết quả tính toán của “Luận
chứng kinh tế kỹ thuật công trình ngăn mặn, tiêu úng cống Mỹ Trung - Lệ Ninh - Quảng Bình”. Bài
toán thuỷ lực mạng sông này đã được tính toán cách đây 23 năm (1985), đến nay địa hình lòng dẫn,
bề mặt lưu vực đã có những thay đổi đáng kể, do vậy các kết quả tính toán không còn chính xác và
phù hợp với hiện trạng.
4
6. Những vấn đề cần giải quyết trong giai đoạn thiết kế kỹ thu
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status