MSAN và triển khai thực tế ở Hoài Ân - pdf 18

Download miễn phí Đồ án MSAN và triển khai thực tế ở Hoài Ân



MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
Trang 1
DANH MỤC HÌNH VẼ 6
Trang 6
CHƯƠNG I: 1
MẠNG VIỄN THÔNG & SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG TRUY NHẬP 1
1.1. Mạng viễn thông : 1
1.1.1. Mạng PSTN: 1
1.1.2.NGN: 3
1.2. Quá trình phát triển mạng truy nhập lên XDSL 5
1.2.1. Những vấn đề của mạng truy nhập truyền thống: 6
1.2.2. Mạng truy nhập dưới quan điểm của ITU-T : 7
1.2.2.1. Định nghĩa: 7
1.2.2.2. Các giao diện của mạng truy nhập 8
1.2.2.3. Mạng truy nhập ngày nay: 8
1.3. Công nghệ ADSL 10
1.3.1. Tổng quan: 10
1.3.2.Phân loại: 11
1.3.3 Ưu điểm và những thách thức của công nghệ xDSL: 12
1.3.3.1. Ưu điểm của các họ công nghệ xDSL là: 13
1.3.1.2. Những thách thức của công nghệ này là: 13
1.4. Các công nghệ truy nhập khác: 13
1.4.1. Công nghệ truy nhập sử dụng cáp đồng: 14
1.4.2. Công nghệ truy nhập cáp sợi quang : 16
1.4.3. Công nghệ truy nhập vô tuyến: 16
CHƯƠNG 2 19
THIẾT BỊ TRUY NHẬP MSAN 19
2.1. Giới thiệu một số thiết bị truy nhập: 19
2.1.1.Thiết bị Acatel : MSAN – Litespan 1540: 19
2.1.2. Thiết bị Huawei : MSAN – UA5000 20
2.1.3. Thiết bị Siemens : MSAN – Surpass HiX 5625/30/35 22
2.2 Tổng quan về thiết bị truy nhập MSAN Acatel Litespan 1540: 23
2.2.1. Cấu trúc các BUS: 26
2.2.1.1. BUS dùng cho băng hẹp 27
2.2.1.2. BUS dùng cho băng rộng 27
2.2.1.3. BUS Server 28
2.2.1.4. BUS nối điểm – điểm 28
2.2.2.Các ngăn giá của Acaltel Litespan 1540: 28
2.2.2.1. MLS – High End 29
2.2.2.2. MLS – High Band: 30
2.2.2.3. MLS – High Band Extension 31
2.2.2.4. MLS – Small: 31
2.2.2.5. MLS Low End: 32
2.2.2.6. MLS Low End 21 khe cắm: 34
2.2.2.7. MLS Low End 19”: 35
2.2.2.8. Ngăn giá MuM: 35
2.2.3. Tổng quan về các bo mạch khác nhau của Acaltel Litespan 1540 36
2.2.3.1. Các card truyền dẫn 38
2.2.3.2. Các card băng hẹp: 42
2.3. Cấu hình kết nối và cơ chế dự phòng đồng bộ: 48
2.3.1.Cấu hình kết nối: 48
2.3.2.Dự phòng: 49
2.3.3.Đồng bộ: 50
2.4. Tổng quan về phần mềm quản trị thiết bị mạng 51
2.4.1.Giới thiệu: 51
2.4.2.Acatel 1353 LMS – PC: 52
2.4.3.Thiết bị khai thác: 52
2.4.3.1 Cấu hình Narrow Band: 53
2.4.3.2 Cấu hình Broad Band: 58
CHƯƠNG III: 66
CÁC TÍNH NĂNG CỦA MSAN ACALTEL LITESPAN 1540 66
3.1. Cung cấp đa dịch vụ trên một thiết bị duy nhất: 70
3.2. Cung cấp đa giao diện với mạng: 71
3.3. Thuận tiện khi chuyển sang NGN: 72
3.4. Cung cấp dịch vụ thoại qua SOS: 75
3.5. Các đặc điểm và lợi ích: 75
4.1. GIỚI THIỆU VỀ MẠNG VIỄN THÔNG HOÀI ÂN: 77
4.1.1. Tổng Quan: 77
4.1.2. Sơ đồ hệ thống truyền dẫn Huyện Hoài Ân: 77
4.2. MÔ HÌNH MẠNG MSAN THỰC TẾ TẠI HUYỆN HOÀI ÂN 81
4.2.1. Sơ đồ tổng quát: 81
4.2.2 Thiết bị Alcatel 1540 Litespan tại trung tâm Huyện: 82
4.2.2.1 Cấu trúc tổng quát của thiết bị: 82
4.2.2.2. Cấu trúc cụ thể của các MLS và các khối chức năng: 83
4.2.3 Thiết bị Alcatel 1540 Litespan tại Trạm Ân Tường: 85
4.2.3.1 Cấu trúc tổng quát: 85
4.2.3.2 Cấu trúc cụ thể và các khối chức năng: 85
4.2.4 Thiết bị Alcatel 1540 Litespan tại Trạm Ân Nghĩa: 85
4.2.4.1 Cấu trúc tổng quát: 85
4.2.4.2 Cấu trúc cụ thể và các khối chức năng: 86
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

, nhằm đảm bảo cùng một độ tin cậy và tính khả dụng như các dịch vụ PSTN hiện nay.
2.2 Tổng quan về thiết bị truy nhập MSAN Acatel Litespan 1540:
Multi Service Access Node – bản thân tên gọi này đã cho thấy khả năng và ứng dụng của nó. Sau khi đã thay thế các hệ thống truy nhập băng rộng từ ATM sang IP, người ta đã dần dần có ý định ứng dụng những công nghệ dựa trên Ethernet để thay thế các hệ thống TDM truyền thống. Tuy nhiên, sự chuyển đổi này đòi hỏi có thời gian và gặp khá nhiều khó khăn. Những hệ thống TDM và thoại truyền thống (PSTN) đã là nền tảng viễn thông trong nhiều năm. Không dễ dàng để có những hệ thống đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ thoại, truyền số liệu với chất lượng tương đương PSTN nhưng lại rẻ hơn và thuận tiện lắp đặt hơn. cần có những phương pháp, công nghệ mới để thay thế. MSAN là một sự thay thế lý tưởng trong thời gian quá độ chuyển lên mạng thuần IP.
Hệ thống MSAN được chia làm 2 khối. Khối phục vụ cho thoại. Thoại qua IP (VoIP) từ lâu đã được ứng dụng trong các mạng viễn thông bởi sự hấp dẫn về chi phí đầu tư và chi phí vận hành. Với những công nghệ hiện tại (H248), thoại qua IP đã được chứng minh về mặt chất lượng dịch vụ là không thua kém so với thoại truyền thống (PSTN).
Khối thứ 2 là bộ truy nhập dựa trên TDM. Từ năm 2005 tới nay, rất nhiều triển lãm giới thiệu công nghệ đã tập trung vào khái niệm PWE3 (Pseudo-wire), công nghệ cho phép chuyển đổi từ truy nhập TDM sang truy nhập Ethernet/IP dựa trên sự giả lập T1/E1 trên nền Ethernet. Các hệ thống MSAN có thể cung cấp cả kết nối băng rộng cũng như kết nối thoại truyền thống trên cùng một khung giá thiết bị. Với những giao diện thỏa mãn báo hiệu cũng như kết nối Ethernet, việc triển khai các hệ thống đa truy nhập càng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.
Alcatel 1540 Litespan là một cổng truy nhập đa dịch vụ cấp độ quốc tế, linh hoạt và phi tập trung, thiết bị này cho phép nhà khai thác cung cấp các dịch vụ băng rộng và thoại chi phí thấp tới một vùng từ một node đơn.
Alcatel 1540 Litespan cung cấp tại phía thuê bao các dịch vụ băng hẹp cũng như dịch vụ băng rộng. Trong số các dịch vụ băng hẹp, các dịch vụ được hỗ trợ là POTS, ISDN BA, ISDN PRA và các đường dây dành riêng tương tự và số (nx64kbps) sử dụng mã HDSL, SHDSL, mã đường dây HDB3,dịch vụ thoại qua mạng IP(VoIP) và thoại qua xDSL(VoDSL). Các dịch vụ băng rộng được hỗ trợ nhờ các card đường dây SHDSL, ADSL và ADSL 2/2+ được cung cấp qua IP và ATM như một phương tiện truyền tải từ thiết bị của khách hàng tới Alcatel 1540 Litespan.
Alcatel Litespan 1540 là một phần tửmạng có vai trò như một bộ đa hợp/bộ tập trung truy cập cho một số lượng (khoảng 30-2500 POTS) thuê bao SOHO và dân dụng, cho các dịch vụ băng rộng và băng hẹp. Giao diện về phía mạng đường trục (về phía tổng đài nội hạt) được hình thành bởi thiết bị truyền tải SDH hay PDH. Truyền tải trong hầu hết các trường hợp được xem như một phần của mạng truy nhập (trong mạng vòng (SDH), mạng hình sao (SDH/ PDH) hay mạng điểm - nối - điểm (SDH/ PDH)),và vì thế được quản lý như cách quản lý một bộ phận tích hợp bởi DLC.
Với hầu hết thuê bao SOHO và dân dụng, giao diện về phía những người dùng đầu cuối được hình thành bởi những dây dẫn bằng đồng có chiều dài từ 1-2 km (thường là một DLC được đặt tại FDI) và có chiều dài từ 2 km đến 5 km (DLC trong tổng đài trung tâm).
DLC cũng có thể được sử dụng để thay thế tổng đài điện cơ hay tổng đài lỗi thời nhỏ, nơi mà những cơ sở hạ tầng truycập SDH đang được sử dụng hay đang được chuẩn bị mở rộng, nâng cấp và sẵn sàng hoạt động như băng rộng.
Trong môi trường mạng hiện tại và mạng thế hệ mới NGN, 1540 Litespan hỗ trợ các vai trò sau:
m Cung cấp thoại dùng báo hiệu V5
m Cung cấp xDSL qua mạng ATM/IP
m Cung cấp kênh truyền số liệu qua mạng TDM/ATM
Litespan 1540 là DLC thế hệ mới cũng có thể đảm nhận vai trò của cổng truy cập phân tán. Trong môi trường NGN, Litespan 1540 hỗ trợ những vai trò sau đây:
* Chuyển đổi phương tiện truyền thông: những kênh âm thanh TDM được chuyển đổi thành các luồng gói sử dụng các giao thức chuẩn RTP được khuếch đại bởi một giao thức điều khiển (RTCP) để cho phép kiểm tra sự cung cấpdữ liệu.
* Báohiệu: Quản lý người dùng vàthiết lập cuộc gọi được thựchiện dưới điều khiển của một thiết bị chuyển mạch mềm hay bộ điềukhiển cổng phương tiệntruyền thông, là nơi tập trung hầu hết trí tuệ của mạng. Litespan 1540 được điều khiển bởi một thiết bị chuyển mạch mềm / MGC thông qua giao thức báo hiệu chuẩn Megaco (IETF)/H.248(ITU-T).
Cấu trúc các BUS:
Thiết bị Alcatel 1540 Litespan cung cấp các bus băng rộng và băng hẹp tới các khe cắm card chung. Đồng thời, các khe cắm này chia sẻ các bus để cung cấp một môi trường chuyển mạch được phân bố một cách mềm dẻo và có chi phí thấp cho các kỹ thuật truy nhập băng hẹp và băng rộng ngày nay (như POTS, ISDN, ADSL, HDSL, SHDSL, …). Alcatel sử dụng cấu trúc bus Quadruple điểm - điểm, hoàn toàn không nghẽn phục vụ cho dịch vụ Triple Play. Là xu hướng công nghệ sử dụng hạ tầng công nghệ IP để truyền tải hình ảnh, âm thanh, dữ liệu trong cùng một gói dịch vụ đến người dùng đầu cuối. Điểm nhấn mấu chốt trong Triple Play là 3 nhân tố: thoại, video, dữ liệu tích hợp chung trong một gói dữ liệu duy nhất mang đến cho người dùng chất lượng và sự tiện lợi, độ tương tác trực tuyến và khả năng tùy chỉnh cho các giao diện, cách sử dụng một cách tối ưu nhất tốc độ có thể lên đến 20 Mbps/ người sử dụng). Cấu trúc bus này là có thể cho tất cả các loại ngăn giá đa dịch vụ Litespan. Cấu trúc của nó được miêu tả trong hình vẽ sau:
Hình 2.5: Kiến trúc bên trong của bus Quadruple
BUS dùng cho băng hẹp:
Các dịch vụ băng hẹp đều sử dụng bus NLS. Đây là loại bus 2 chiều, điểm - đa - điểm. Nó là loại bus dùng các khe thời gian TDM phân chia theo thời gian, dùng kênh điều khiển HDLC và hoạt động ở tốc độ 51Mb/s (và 2 x 51Mb/s với chế độ dự phòng là 1+1). Các card đường dây băng hẹp và các bộ điều khiển được kết nối với bus này, mỗi một card có thể có cấu hình để nhận các khe thời gian n x 64kb/s của bus TDM.
BUS dùng cho băng rộng:
Đối với các ứng dụng băng rộng, bus này chia sẻ tốc độ 155 Mb/s
( và 2 x 155 Mb/s với chế độ dự phòng là 1+1) ATM và được cung cấp tới từng khe cắm card chung. IQ bus là loại bus 2 chiều, điểm tới đa điểm. Nó được biết đến như một bus thông minh, các quyền ưu tiên được hỗ trợ ở trên bus này để đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS cho các loại dịch vụ khác nhau.
BUS Server:
Bus server là loại bus dùng cho mục đích đặc biệt, đây là bus TDM có khả năng cho 8 khe cắm chung cắm card đường dây đầu tiên. Bus này cung cấp thêm băng thông 32 Mb/s (2 x 16 Mb/s) cho các ứng dụng TDM server pool như là Voice over IP.
BUS nối điểm – điểm:
Các đường điểm - điểm này kết nối các module giao diện đường dây ADSL2/2+ tới các card chuyển mạch băng rộng trong ngăn giá đa phương tiện Litespan Multimedia Shelf (MuM), bus này truyền dẫn cả phần điều khiển và dữ li
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status