Trình bày lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển của tư bản - Ý nghĩa thực tiễn - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Trình bày lý thuyết tuần hoàn và chu chuyển của tư bản - Ý nghĩa thực tiễn



Trong thực tế rào cản không phải là không thể vượt qua được. Các doanh nghiệp nắm được hàng rào này phải bảo vệ nó một cách có hiệu quả để duy trì và phát triẻen lợi thế cạnh tranh lâu dài . Tuy nhiên để khám phá những điểm yếu của hàng rào của các đối thủ và các diểm yếu trong hoạt động của họ thì phải phân tích chi tiết các vấn đề trên.
Rào cản rút lui ảnh hưởng tới các điều kiện về cung của doanh nghiệp cũng như mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp . Thực tế một số nghành CN tiếp tục hoạt động ngay cả sau khi lợi nhuận thu được đã bị giảm nhiều. Có rất nhiều lý do để các doanh nghiệp duy trì hoạt động của mình trong một nghành ngay cả khi các điều kiện trở nên kém thuận lợi. Trên thực tế chi phí cho CN nghỉ việc hay chuyển đổi cơ cấu SX là rất lớn. Cũng như vậy việc ngừng hoạt động của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ác dụng của việc tăng tốc độ chu chuyển càng hết sức quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong việc tăng thêm giá trị thặng dư
-Phương pháp để tăng nhanh vòng chu chuỷển
Thời gian của chu chuyển gồm thời gian sx và thời gian lưu thông. Vì vậy phải rút ngắn khoảng thời gian ấy bằng cách áp dụng KHKT mở rộng phạm vi phân công hợp tác cảI tiến tổ chức quản lý. . . song song với các phương pháp đó buộc các nhà TB phải tăng thêm TB ứng trước và nhất là tăng thêm bóc lột nên lại làm tăng thêm mâu thuẫn trong nền sản xuất TBCN
Phương pháp rút ngắn thời gian lưu thông có thể bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá, xong lại gặp nhiều trở ngại .
Nhưvậy do mâu thuẫn đối kháng của bản thân TBCN việc rút ngắn thời gian sx và thời gian lưu thông của TB đã vấp phải rất nhiều khó khăn trở ngại. Tình trạng năng lực thường xuyên không được sử dụng hết ở các nước đế quốc mức độ cạnh tranh thị trường giữa các nước này hiện nay càng xác minh rõ điều đó.
Tăng tốc độ chu chuyển và tìm biện pháp tăng tốc độ chu chuyển vốn là yêu cầu chung của sản xuất. Nền kinh tế XHCNdo bản chất của nó càng yêu cầu và có khả năng để thực hiện tốt vấn đề đó. Để quản lý tốt nền kinh tế phát huy hiệu quả của đòng vốn. Các doanh nghiệp nước ta hiện nay phải biết sử dụng , vận dụng các nguyên lý một cách linh hoạt sáng tạo.
B THựC TRạNG áP DụNG Lý THUYếT NàY ĐốI VớI CáC DOANH NGHIệP VN.
1 . Vốn cho hoạt động sx của doanh nghiệp.
Để hoạt động sx kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề đầu tiên đối với các doanh nghiệp VN là phai có vốn , mà doanh nghiệp nước ta thì thiếu vốn trầm trọng . Dovậy cần có các biện pháp để tạo ra nguồn vốn cho doanh nghiệp hoạt động.
a. Vốn do đầu tư nước ngoài.
Những năm gần đây do chính sách mở cửa của NN khuyến khích đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn nước ngoài vào nước ta tăng lên rõ rệt, hoat động đầu tư trong các nhành tăng nhanh đặc biệt trong các nghành công nghiệp nhẹ và dịch vụ. Trong những năm cuối thế kỷ 20 nước ta cần một lượng vốn tối đa từ 41-42 tỷ USD. Thực tế khả năng huy động vốn trong nước cũng chỉ đạt 30% nhu cầu . Vì vậy nguồn vốn cnf lại chỉ còn con đường duy nhất là vay vốn từ nước ngoài.
Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tăng nhanh đến cuối 1995 . Các dư án được cấp giấy phép đạt trên 19 tỷ USD. Vốn đầu tư vào công nghiệp chiếm 40%theo tổng số dự án. Nếu tính cả dầu khí thì chiếm 60% trong đó hơn 60% cho đầu tư chiều sâu. Địa bàn chính đầu tư chủ yếu là xí nghiệp liên doanh chiếm trên 68%. Tổng số vốn xí nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoàI chiếm gần 18%, hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm 17%. Nhà nước đang dần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho đầu tư nước ngoài.
Mối quan hệ hợp tác đã được phát triển, khai thông và mở rộng quan hệ với nhiều nước và các tổ chức tài chính quốc tế thu hút nguồn tài trợ phát triển song phương. Nguồn tài trợ phát triển ODA tăng dần lên trong những năm gần đây và được tập chung cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, tận dụng và sử dụng nguồn vốn tài trợ nước ngoài cho vay dài hạn lãi suất thấp để xây dựng những công trình, tập chung cơ sở vật chất cho CNH-HĐH. Cùng với nguồn vốn đầu tư nước ngoài, các công ty liên doanh , các chuyên gia, khoa học kỹ thuật sẽ theo đó vào nước ta , được tiếp cận với cách quản lý hiện đại
Để thúc đẩy hơn nữa đầu tư nước ngoàI nhà nước cần có các biện pháp phát triển thị trường trong nước. Thực sự có những chính sách khuyến khích hấp dẫn nhà đầu tư
b. Tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp thúc đẩy sx kinh doanh phát triển nền kinh tế thị trường.
Trong những năm qua đảng và nhà nước đã tập chung kiên trì tiến hành xắp xếp đổi mới các doanh nghiệp quốc doanh , chuyển sang cổ phần hoá. Nâng cao quy mô vốn bình quân giảm bớt sự tài trợ của ngân sách nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh bước đầu phát huy được quyền chủ động của các doanh nghiệp giảm mạnh sự can thiệp hành chính vào sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc làm này tiến hành còn chậm chạp vì phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề kinh tế và chính trị . Bên cạnh đó cũng do biến động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế nước ta. Điều này cho thấy phải nâng cao hiệu quả nền kinh tế đảm bảo cho sự phát triển đất nước ổn định vững chắc không những hiện tại mà cả trong tương lai.
Cổ phần hoá là một trong những nội dung quan trọng của quá trình đổi mới xắp xếp doanh nghiệp nhà nước.
Chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp lần đầu tiên được nêu tại nghị quyết 2BCHTƯ khoá VII và khẳng định rõ hơn tai hội nghị trung ương lần VIII.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là để huy động vốn người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp tạo động lực bên trong thay đổi cách quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và mức cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời tăng tài sản và thay đổi cơ cấu doanh nghiệp.
Qua cổ phần hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp đã chuyển từ sở hữu nhà nước sang sở hữu hỗn hơp và từ đây dẫn đến sự thay đổi về hình thức tổ chức quản lý cũng như phương hướng hoạt động của công ty doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hoá sẽ chuyển sang công ty cổ phần hoạt động theo luật công ty.
Việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu cho phép thực hiện triệt để các nguyên tắc quản lý kinh tế nâng cao quyền tự chủ về tài chính và quyền tự quản lý trong sx kinh doanh nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như óc sáng tạo của người lao động và người lãnh đạo doanh nghiệp.
Thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp góp phần khắc phục tình trạng buông lỏng quản lý tài sản của doanh nghiệp xoá bỏ tình trạng vô chủ của DN. Khi chuyển sang công ty cổ phần thì điều này được chấm dứt.
Huy động được nguồn vốn trong XH hội cung cấp cho sản xuất kinh doanh, đầu tư và phát triển DN góp phần tháo gỡ khó khăn cho ngân sách. Tăng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh tăng sản lượng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Cổ phần hoá tạo động lực mới trong quản lý doanh nghiệp. ở những DN cổ phần quyền lợi của những người chủ mới gắn liền với thành bại của DN. Vì vậy họ đoàn kết gắn bó trong việc đưa ra phương hướng hoạt động phù hợp nhất cho DN củng cố tăng sức cạnh tranh .
Từ năm 92 đến 98 có 29 DN cổ phần hoá trong đó có 12 DN đã hoạt động theo luật công ty.
Thực tế các DN cổ phần hoạt động có hiệu quả rõ rệt do đó tăng thu nhập cho cổ đông , tăng giá trị góp vốn vào công ty, nộp ngân sách tăng. Mặc dù vậy vẫn chưa tạo ra sức bật lôI kéo phong trào cổ phần hoá nhanh hơn mà nguyên nhân là:
-Cổ phần hoá DN nhà nước là việc còn mới phức tạp vì vậy nghiên cứu các cơ chế chính sách cổ phần hoá còn chậm chạp . Các văn bản ban hành còn thiếu đồng bộ quy trình triển khai còn chưa phù hợp.
Mặt khác đây là công việc rất nhay cảm song ta lai chưa có kinh nghiệm.
- Khi cổ phần hoá nói chung các doanh nghiệp nhà nước thường có nhữn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status