Thực trạng về phát triển du lịch biển ở Đồ Sơn Hải Phòng - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Thực trạng về phát triển du lịch biển ở Đồ Sơn Hải Phòng



MỤC LỤC
 
I.MỞ ĐẦU 1
II. NỘI DUNG. 2
1.Nhỡn chung về Du lịch ở Việt Nam trong những năm gần đây 2
1.1Việt Nam phát triển du lịch phù hợp với xu thế phát triển du lịch thế giới và khu vực. 2
1.2Du lịch Việt Nam được đẩy mạnh trong bối cảnh mới và phát triển của đất nước. 3
1.3Lợi thế phát triển du lịch của Việt Nam . 3
2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển du lịch Việt Nam và mục tiêu của du lịch trong tương lai trong tương lai gần. 6
2.1. Thuận lợi và cơ hội phát triển du lịch Việt Nam 6
2.2. Những khó khăn thách thức chủ yếu 7
2.3. Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam. 8
2.3.1. Mục tiêu tổng quát 8
2.3.2. Mục tiêu cụ thể 8
3.Những vấn đề về Du lịch biển Việt Nam 9
4. Điều kiện để phát triển Du lịch Việt Nam 11
4.1 Điều kiện tài nguyên, khí hậu 11
4.2 Điều kiện về hệ thống cảng biển 11
4.3 Hệ thống khách sạn 12
5. Thực trạng về phát triển du lịch biển ở Đồ Sơn Hải Phòng 12
5.1 Khái quát chung về Đồ Sơn 12.
5.1.1. Về kinh tế 15
5.1.2Về cơ sở phục vụ khách 16
5.1.3. Chính sách và lao động 16
5.2 Tài nguyên thiên nhiên 16
5.3 Tài nguyên nhân văn 20
5.4 Cơ cấu sử dụng đất trong vùng du lịch nghỉ mát 20
5.5 Sự đóng góp của ngành du lịch đối với kinh tế ở Đồ Sơn. 21
6. Các giải pháp để phát triển du lịch nghỉ biển ở Đồ Sơn. 22
KẾT LUẬN 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ều kiện thuận lợi cho kinh tế đối ngoại trong đó có du lịch phát triển. Nhà nước quan tâm lãnh đạo chỉ đạo sát sao sự nghiệp phát triển du lịch của đất nước. Du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
Đất nước con người Việt Nam đẹp và mến khách; Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, an ninh đảm bảo, là điểm du lịch còn mới trên bản đồ du lịch thế giới với tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú là điều kiện đặc biệt quan trọng cho du lịch phát triển.
Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện dần, pháp lệnh du lịch đã được ban hành, nhiều văn bản liên quan đến du lịch được sửa đổi, bổ xung, tạo hành lang pháp lý cho du lịch phát triển.
Kết cấu hạ tầng cơ sở, hạ tầng kinh tế, xã hội đã được nhà nước quan tâm đầu tư mới hay nâng cấp tạo điều kiện khai thác các điểm du lịch, tăng khả năng giao lưu giữa các vùng, các quốc gia…
2.2. Những khó khăn thách thức chủ yếu.
Cạnh tranh du lịch trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt. Trong khi đó, khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam còn rất hạn chế. Trong phát triển du lịch toàn cầu và của du lịch Việt Nam cũng phải tính đến những biến đổi khôn lường của khủng khoảng tài chính, năng lượng, thiên tai, chiến tranh khủng bố, xung đột vũ trang, dân tộc, sắc tộc, tôn giáo.
Du lịch Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, điểm xuất phát quá thấp so với du lịch của một số nước trong khu vực, hoạt động du lịch còn chủ yếu dựa vào tự nhiên, chưa được tôn tạo thông qua bàn tay của con người. Kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của lực lượng lao động còn yếu và có nhiều bất cập, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật cho du lịch còn yếu kém, thiếu đồng bộ.
Tài nguyên du lịch và môi trường đang có sự suy giảm do khai thác, sử dụng thiếu hợp lý và những tác động của thiên tai ngày càng tăng và diễn ra ở nhiều địa phương trong nước.
Vốn đầu tư phát triển du lịch rất thiếu, trong khi đó đầu tư lại chưa đồng bộ, kém hiệu quả đang là một thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam.
Nhận thức xã hội về du lịch vẫn còn bất cập. Hệ thống các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến phát triển du lịch chưa đầy đủ và đồng bộ.
2.3. Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam.
2.3.1. Mục tiêu tổng quát.
Phát triển nhanh và bền vững làm cho “Du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn”, đẩy mạnh xúc tiến du lịch, tập trung đầu tư có chọn lọc một số khu vực, điểm du lịch trọng điểm có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, xây dựng cơ sở vật chất cho du lịch hiện đại và phát triển nhanh chóng nguồn nhân lực, tạo sản phẩm du lịch đa dạng chất lượng cao, giàu bản sắc dân tộc, có sức cạnh tranh. Từng bước đưa Việt Nam trở thành một trung tâm du lịch tầm cỡ khu vực và quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam trở thành một quốc gia hàng đầu khu vực về phát triển du lịch.
2.3.2. Mục tiêu cụ thể.
Tăng cường thu hút khách du lịch: Phấn đấu đến năm 2005 đón khoảng 3.5 triệu lượt khách quốc tế vào Việt Nam và 15 – 16 triệu lượt du lịch nội địa, năm 2010 đón khoảng 5,5 – 6 triệu lượt khách du lịch quốc tế, tăng 3 lần so với năm 2000, nhịp độ tăng trưởng bình quân 11.4%/năm và 25 triệu lượt khách nội địa, tăng hơn 2 lần so với năm 2000.
Nâng cao nguồn thu nhập từ du lịch: Dự tính thu nhập du lịch năm 2005 đạt 2.1 tỷ USD, năm 2010 đạt 4 – 4.5 tỷ USD. Đưa tổng sản phẩm du lịch năm 2005 đạt 5% và 2010 đạt 6,5% tổng GDP của cả nước. Kết hợp chặt chẽ với các ngành, địa phương để đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch, tăng nguồn thu ngoại tệ.
Xây dựng mới, trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Xây dựng 4 khu du lịch liên hợp quốc gia : 1. Khu du lịch tổng hợp biển, đảo Hạ Long - Cát Bà (Quảng Ninh – Hải Phòng) với địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
2. Khu vực tổng hợp giải trí thể thao biển Cảnh Dương – Hải Vân – Non Nước ( Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng) gắn với địa bàn kinh tế động lực miền Trung.
3. Khu du lịch biển tổng hợp Văn Phong - Đại Lãnh ( Khánh Hoà).
4. Khu du lịch tổng hợp sinh thái nghỉ dưỡng núi Dankia – Suối Vàng ( Lâm Đồng - Đà Lạt).
Xây dựng 17 khu du lịch chuyên đề quốc gia, chỉnh trang, nâng cấp các tuyến, điểm du lịch quốc gia và quốc tế, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương. Đến năm2005 cần có khoảng 80 000 phòng khách sạn, năm 2010 là 130 000 phòng. Nhu cầu đầu tư đến năm 2005 cần 1.6 tỷ USD, trong đó cho kết cấu hạ tầng khu du lịch là 0,94 tỷ USD; Đến năm 2010 cần 2.5 tỷ USD trong đó đầu tư cho kết cấu hạ tầng khu du lịch là 1.57 tỷ USD.
Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội: Đến năm 2010 tạo thêm 1.4 triệu việc làm trực tiếp và gián tiếp cho xã hội. Trong đó đến năm 2005 tạo 220.000 việc làm trực tiếp trong ngành du lịch, năm 2010 tạo 350.000 việc làm trực tiếp
3.Những vấn đề về Du lịch biển Việt Nam
Việt Nam với hơn 3260km chiều dài bờ biển, Việt Nam là nước đứng thứ 27 trong tổng 156 quốc gia cú bờ biển lớn ở khu vực Đụng Nam Á. Cỏc điều kiện tự nhiờn vựng biển ven bờ là những yếu tố cú ảnh hưởng sõu sắc đến sự phỏt triển kinh tế -xó hội núi chung và hoạt động du lịch núi riờng .
Với bờ biển trải dài trờn 13 vĩ độ (từ vĩ tuyến 220 05 đến 80 10 vĩ độ bắc), hiện nay Việt Nam cú khoảng 125 bói biển cú giỏ trị với kớch thước khỏc nhau song đều cú đặc điểm chung là nền phẳng, cát mịn, độ dốc trung bỡnh 2-30,vựng nước ven bờ ở khu vực này nhỡn chung cú cỏc đặc trưng hải văn và khớ hậu thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động nghỉ dưỡng, tắm biển và vui chơi giải trớ quanh năm.Trong số cỏc bói biển nếu được đầu tư thớch đang sẽ trở thành cỏc khu Du lịch hấp dẫn cú tầm cỡ khu vực và quốc tế như: Hạ Long, Trà Cổ, Sầm Sơn, Cửa Lũ, Thuận An, Lăng cổ, Văn phong-Đại Lónh, Nha Trang, Long Hải…
SDTrong tổng số hơn 2700 đảo lớn nhỏ ven bờ, nhiều hũn đảo như Cỏi Bõu, Cát Bà, Tuần Chõu, Cù lao Chàm, cụn đảo, Phỳ Quốc…với cỏc hệ sinh thỏi phong phỳ, cảnh quan đẹp và cỏc bói tắm tốt ven chõn cỏc đảo lớn là nơi thu hỳt khỏch du lịch đến .
Những nguồn tài nguyờn sinh vật biển quý hiếm khụng những là đối tượng tham quan của khỏch mà cũn là nguồn cung cấp thực phẩm, đặc sản quý hiếm cho khỏch Du lịch, nguyờn liệu cho cỏc ngành thủ cụng mỹ nghệ.
Bờn cạnh cỏc tiềm năng thiờn nhiờn, cỏc yếu tố nhõn văn và bản sắc văn hoỏ dõn tộc của vựng biển nước ta cũng cú ý nghĩa to lớn đối với Du lịch biển. vựng ven biển và hải đảo nước ta cú khoảng 38 triệu người sinh sống với 8 dõn tộc Kinh, hoa, khơme, Raglai, chăm, sỏn rỡu, dao, ngỏi ( trong đú người Kinh chiếm đa số). sự chờnh lệch về dõn số khụng ảnh hưởng đến sự duy trỡ bản sắc riờng của từng dõn tộc. Những bản sắc riờng ấy thể hiện ở phong cỏch kiến trỳc, y phục, thuần phong mỹ tục, lễ hội, nghề thủ cụng mang sắc thỏi văn húa độc đỏo, phong phỳ và đa dạng mà khỏch Du lịch ưa thớch. Tại cỏc khu vực làng cũn hội tụ c
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status