Về Ethernet - pdf 18

Download miễn phí Đồ án Về Ethernet



 
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ ETHERNET 3
I.1. Khái niệm cơ bản về Ethernet 3
I.2. Lịch sử phát triển 3
I.3. Các thành phần mạng Ethernet 3
CHƯƠNG II : CHUẨN IEEE 802 5
II.1. IEEE 802 LAN Standard Family 5
II.2. Điều khiển truy cập phương tiện truyền (MAC – Địa chỉ MAC có 48bit) 5
II.3. Kiểm soát kết nối luận lý (LLC) 5
II.4. Ethernet Standards 6
CHƯƠNG III : GIAO THỨC CSMA/CD 7
III.1. Giới thiệu CSMD/CD 7
III.2. Ethernet sử dụng CSMA/CD 7
III.3. Giải thuật CSMA/CD trong Ethernet 8
CHƯƠNG IV : CẤU TRÚC KHUNG 9
IV.1. Khuôn dạng khung Ethernet 10
IV.1.1. Ethernet 802.2 10
IV.1.2. Ethernet 802.3 10
IV.1.3. Ethernet II 11
IV.1.4. Ethernet SNAP (Sub-Network Access Protocol) 11
IV.2. Địa chỉ Ethernet 12
IV.3. Thuật toán truyền 12
IV.4. Ethernet – Dịch vụ phi kết nối, không tin cậy 13
IV.5. Các loại địa chỉ khung Ethernet 13
IV.6. Các loại lỗi trên khung Ethernet 13
CHƯƠNG V : CÁC MẠNG VÀ THIẾT BỊ ETHERNET 13
V.1. Các mạng Ethernet 13
V.2. Mạng 10Base-5-Thick Ethernet (Thicknet) 14
V.2.1. Cáp đồng trục cứng RG-8 14
V.2.2. Mô hình mạng 10Base-5 15
V.3. Mạng 10Base-2(độ dài một đoạn mạng dài xấp xỉ 200m) -Thin Ethernet (Thinnet) 16
V.3.1. Cáp đồng trục mềm lõi nhiều sợi (RG-58A/U) hay 1 lõi (RG-58/U) 16
V.3.2. Card mạng 17
V.3.3. Đầu nối BNC 17
V.3.4. Đầu nối BNC-T 18
V.3.5. Terminator 18
V.4. Mạng 10Base-T: Twisted-Pair Ethernet 18
V.4.1. Cáp UTP: Unshielded Twisted Pair 18
V.4.2. Hub: 19
V.4.3. Mô hình mạng Ethernet 10Base-T 19
V.5. Fast Ethernet 20
V.5.1. Fast Ethernet: 100Base-TX 20
V.5.2. Fast Ethernet: 100Base-FX 21
V.6. Gigabit Ethernet (GbE) 22
V.6.1. Gigabit Ethernet (GbE): 1000Base-CX 22
V.6.2. Gigabit Ethernet (GbE): 1000Base-LX 22
V.6.3. Gigabit Ethernet (GbE): 1000Base-SX 22
V.6.4. Các mạng Ethernet: 1000Base-SX-LX(fiber) 23
V.7. Media Access Control (MAC) 23
CHƯƠNG VI : ỨNG DỤNG CỦA ETHERNET 24
VI.1. Sử dụng Ethernet cho các hệ thống an ninh giám sát diện rộng với độ tin cậy cao 24
VI.1.1. Cấu trúc liên kết hình sao 24
VI.1.2. Cấu trúc liên kết vòng 26
VI.1.3. Các ứng dụng giám sát mạng 27
VI.1.4. Thông số kỹ thuật chuyển mạch 28
VI.1.5. Ứng dụng cho trạm cấp cứu 28
VI.1.6. Các trạm kết nối 29
VI.1.7. Mạng liên kết vòng lớn hay nhiều vòng 30
VI.1.8. Các giao thức khác cần xem xét 30
VI.2. Mạng Ethernet đô thị ( Metro Ethernet) 31
CHƯƠNG VII : KẾT LUẬN 34
VII.1. Lý do cho sự thành công của Ethernet 34
VII.2. Tương lai của Ethernet 34
VII.3. Ưu điểm của công nghệ Ethernet 34
VII.4. Nhược điểm của công nghệ Ethernet 35
VII.5. Khả năng áp dụng 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

iệu từ giao thức mức trên. Tối đa1500byte
CRC, FCS
32bit
Mã phát hiện lỗi trong khung dữ liệu
IV.1. Khuôn dạng khung Ethernet
Có bốn kiểu khuôn dạng dữ liệu khác nhau được sử dụng trong mạng Ethernet bao gồm Ethernet 802.2, Ethernet 802.3, Ethernet II, và Ethernet SNAP. Mỗi kiểu khuôn dạng có phần khác nhau và chúng đều có bốn trường chung: địa chỉ nguồn (source addres), địa chỉ đích (destination address), dữ liệu (data) và trường kiểm tra lỗi (error-checking). Các kiểu khuôn dạng Ethernet được sử dụng thông thường nhất là Ethernet 802.2 và Ethernet 802.3. Các khuôn dạng Ethernet có kích thước biến đổi từ tối thiểu 64 byte tới tối đa 1518 byte. (Mỗi khuôn dạng chứa thông tin header kích thước 14 byte cộng với trường Frame Check Sequence chiều dài 4 byte. Phần dữ liệu của khuôn dạng có kích thước biến đổi từ 46 byte tới tối đa 1500 byte. Kích thước tổng cộng của frame được tính toán đơn giản bằng cách cộng kích thước của tất cả các trường – Nếu trường dữ liệu của frame nhỏ hơn 46 byte, frame sẽ được đệm thêm trường pad để kích thước tối thiểu của nó là 46 byte.
IV.1.1. Ethernet 802.2
Khuôn dạng Ethernet 802.2 là khuôn dạng mặc định được sử dụng cho mạng Novell Netware 4.x và hệ điều hành mạng cao hơn. Khuôn dạng này hỗ trợ giao thức IPX/SPX cũng như giao thức TCP/IP và là khuôn dạng Ethernet thông thường nhất được sử dụng ngày nay. Các khuôn dạng này chứa một điểm truy nhập dịch vụ đích (Destination Service Access Point - DSAP) và một điểm truy nhập dịch vụ nguồn (Source Service Access Point - SSAP). Một điểm truy nhập dịch vụ (Service Access Point - SAP) định danh một nút hay quá trình bên trong, mà quá trình này sử dụng tầng con Logical Link Control của tầng Data Link. Mỗi quá trình xảy ra giữa nút nguồn và nút đích trên mạng có một SAP duy nhất.
Hình 6 : Định dạng frame Ethernet 802.2
IV.1.2. Ethernet 802.3
Kiểu khuôn dạng Ethernet 802.3 là kiểu khuôn dạng Novell Netware ban đầu. Nó dùng cho các mạng đang sử dụng Novell Netware 3.12 và các phiên bản thấp hơn. Giống như Ethernet 802.2, kiểu khuôn dạng này cũng hỗ trợ giao thức IPX/SPX, nhưng nó không hỗ trợ các giao thức khác như TCP/IP. Không có các bit điều khiển (DSAP và SSAP) bên trong khuôn dạng 802.3.
Hình 7 : Định dạng frame Ethernet 802.3
IV.1.3. Ethernet II
Ethernet II là kiểu khuôn dạng Ethernet đầu tiên được phát triển bởi DEC, Intel và Xerox. Nó được phát triển trước chuẩn IEEE 802. Nó tương tự khuôn dạng Ethernet 802.3, nhưng không chứa trường length. Thay thế, khuôn dạng Ethernet II chứa trường Ethernet Type, mà nó cho phép phân biệt việc sử dụng các giao thức IPX/SPX, TCP/IP và AppleTalk.
Hình 8 : Định dạng frame Ethernet II
IV.1.4. Ethernet SNAP (Sub-Network Access Protocol)
Ethernet SNAP là một sự điều chỉnh của khuôn dạng Ethernet 802.2 và Ethernet II. Kiểu khuôn dạng này sử dụng cùng các trường điều khiển như khuôn dạng 802.2 – Destination Service Access Point (DSAP) và Source Service Access Point (SSAP). Nó cũng bổ sung trường Ethernet Type từ khuôn dạng Ethernet II cộng thêm một trường khác gọi là trường Organisation ID (OUI). Trường này định danh kiểu mạng mà các khuôn dạng đó đang hoạt động. Ethernet SNAP thì thích hợp với các giao thức IPX/SPX, TCP/IP và AppleTalk, nhưng khuôn dạng này hiếm khi được sử dụng.
Hình 9 : Định dạng frame Ethernet SNAP
Tại tầng liên kết dữ liệu, cấu trúc khung là gần như giống nhau cho tất cả mọi tốc độ của Ethernet từ 10 – 10000 Mbps.
Ethernet quy định một khung (frame) không ít hơn 64 octets (bytes) và không nhiều hơn 1518 octets.
IV.2. Địa chỉ Ethernet
Mỗi host trong một mạng Ethernet (thật ra là tất cả các host trên thế giới) có một địa chỉ Ethernet duy nhất. Mô tả một cách kỹ thuật, địa chỉ được gắn vào card mạng chứ không phải máy tính; nó được ghi vào ROM trên card mạng. Các địa chỉ Ethernet thường được in theo thể thức mà con người có thể đọc được: một dãy gồm 6 bytes được viết dưới dạng thập lục phân, cách nhau bởi dấu hai chấm “:”. Ví dụ, 80:be:b2 là cách biểu diễn dễ đọc của địa chỉ Ethernet sau : 00001000 00000000 10110001 11100100 10110001 00000010
Để đảm bảo rằng mọi card mạng được gán một địa chỉ duy nhất, mỗi nhà sản xuất thiết bị Ethernet được cấp cho một phần đầu địa chỉ (prefix) khác nhau. Ví dụ, Advanced Micro Devices đã được cấp phần đầu dài 24 bit x08002 (hay 8:0:2). Nhà sản xuất này sau đó phải đảm bảo phần đuôi (suffix) của các địa chỉ mà họ sản xuất ra là duy nhất.
Mỗi khung được phát ra Ethernet sẽ được nhận bởi tất cả các card mạng có nối với đường truyền. Mỗi card mạng sẽ so sánh địa chỉ đích trong khung với địa chỉ của nó, và chỉ cho vào máy tính những khung nào trùng địa chỉ. Địa chỉ duy nhất như vậy gọi là địa chỉ unicast. Ngoài ra còn có loại địa chỉ broadcast là loại địa chỉ quảng bá, có tất cả các bit đều mang giá trị 1. Mọi card mạng đều cho phép các khung thông tin có địa chỉ đích là broadcast đi đến host của nó. Cũng có một loại địa chỉ khác gọi là multicast, trong đó chỉ một vài bit đầu được đặt là 1. Một host có thể lập trình điều khiển card mạng của nó chấp nhận một số lớp địa chỉ multicast. Địa chỉ multicast được dùng để gởi thông điệp đến một tập con (subset) các host trong mạng Ethernet.
IV.3. Thuật toán truyền
Mỗi máy Ethernet, hay còn gọi là máy trạm, hoạt động độc lập với tất cả các trạm khác trên mạng, không có một trạm điều khiển trung tâm. Tất cả các trạm đều thấy frame truyền. Mỗi trạm phải kiểm tra mỗi frame để xác định xem nó có phải là đích của frame hay không. Mọi trạm đều kết nối với Ethernet thông qua một đường truyền tín hiệu chung còn gọi là đuờng trung gian. Tín hiệu Ethernet được gửi theo chuỗi, từng bit một, qua đường trung gian tới tất cả các trạm thành viên. Để gửi dữ liệu trước tiên trạm cần lắng nghe xem kênh có rỗi không, nếu rỗi thì mới gửi đi các gói (dữ liệu). Cơ hội để tham gia vào truyền là bằng nhau đối với mỗi trạm, tức là không có sự ưu tiên. Sự thâm nhập vào kênh chung được quyết dịnh bởi nhóm điều khiển truy nhập trung gian MAC (Medium Access Control) được đặt trong mỗi trạm. Khi một tín hiệu trên thiết bị trung gian Ethernet tới mọi node được gắn trên mạng, địa chỉ nhận được rõ ràng trong Frame để có thể nhận diện ra người nhận.
Đặc tả Ethernet ban đầu có đề cập đến vấn đề collision có thể xảy ra trên LAN. Khi hạ tầng mạng là dùng chung, bất kỳ một tín hiệu điện này cũng được truyền dẫn trên đường dây cũng có thể xung đột với một tín hiệu của một thiết bị khác. Khi hai hay nhiều Ethernet frame chồng lấp lên đường truyền ở một thời điểm nào đó, collision xảy ra. Collision sẽ dẫn đến các lỗi bit và mất frame (bit error). Đặc tả của Ethernet định nghĩa thuật toán CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection) để giải quyết những collisions không thể tránh khỏi. CSMA/CD sẽ giúp giảm thiểu số collisions nhưng khi nó xảy ra, CSMA/CD sẽ chỉ ra việc các máy gửi dữ liệu sẽ nhận ra collision và truyền lại frame như thế nào.
IV.4. Ethernet – Dịch vụ phi kết nối, không tin cậy
Phi kết nối : không bắt tay giữa bộ thích ứng bên gởi và nhận.
Không tin cậy : bộ thích ứng mạng bên nhận không gởi tin báo n...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status