Giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thanh toán thẻ Ngân hàng - pdf 18

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thanh toán thẻ Ngân hàng



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ NGÂN HÀNG 2
1.1. Tổng quan về thẻ Ngân hàng. 2
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng: 2
1.1.2.Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng 4
1.1.2.1.Khái niệm thẻ ngân hàng và một số khái niệm có liên quan 4
1.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ 4
1.1.2.3. Phân loại thẻ 5
1.2.Quy trình dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng 7
1.2.1. Các chủ thể tham gia quy trình thanh toán thẻ 7
1.2.2. Quy trình dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng 8
1.3. Những tiện ích và rủi ro trong dịch vụ thanh toán thẻ 10
1.3.1.Những tiện ích của thẻ 10
1.3.1.1.Đối với ngân hàng 10
1.3.1.2.Đối với các khách hàng 10
1.3.1.3.Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ 12
1.3.1.4. Đối với xã hội 12
1.3.2. Những rủi ro trong dịch vụ thanh toán thẻ 13
1.3.2.1. Rủi ro trong hoạt động phát hành 13
1.3.2.2.Rủi ro trong hoạt động thanh toán 13
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng 14
1.4.1. Những nhân tố khách quan 14
1.4.1.1. Môi trường pháp lí 14
1.4.1.2.Sự phát triển của khoa học công nghệ 14
1.4.1.2. Tâm lí, thói quen tiêu dùng,nhân thức và thu nhập của người dân 14
1.4.1.4. Đối thủ cạnh tranh 15
1.4.2.Những nhân tố chủ quan 16
1.4.2.1.Vốn, qui mô và phạm vi của ngân hàng cung ứng dịch vụ 16
1.4.2.2. Trình độ năng lực của nhân viên 16
1.4.2.3.Tiện ích của thẻ 17
1.4.2.4. Khả năng Marketing của ngân hàng 17
CHƯƠNG II: TRỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG 18
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 18
2.1.2. Tổ chức bộ máy và điều hành 19
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh 21
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 22
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng và bảo lãnh. 24
2.1.3.3. Hoạt động tài trợ thương mại 26
2.1.3.4. Hoạt động dịch vụ 27
2.2. Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNT Thành Công 29
2.2.1. Các quy định pháp lý cơ bản tạo điều kiện cho dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNT Thành Công. 29
2.2.1.1. Quy chế của NHNN về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. 29
2.2.1.2. Quy định của NHNT Việt Nam 30
2.2.2. Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNT Thành Công. 30
2.2.2.1. Các sản phẩm thẻ 30
2.2.2.3. Số lượng máy ATM và ĐVCNT 36
2.2.2.4. Doanh số thanh toán thẻ 37
2.2.2.5. Số dư trên tài khoản ATM 38
2.2.2.6. Thực trạng quản lý rủi ro 38
2.3. Đánh giá dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNT Thành Công 39
2.3.1. Những kết quả đạt được 39
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 40
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHÁNH NHNT THÀNH CÔNG 43
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán thẻ của Chi nhánh 43
3.1.1. Sự cần thiết của việc mở rộng hoạt động thanh toán thẻ 43
3.1.2. Kế hoạch trong thời gian tới 44
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng tại Chi nhánh NHNT Thành Công 44
3.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ 45
3.2.2. Tiếp tục phát triển mạng lưới ĐVCNT 45
3.2.3. Tăng cường hoạt động Marketing 46
3.2.4. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng 48
3.2.5. Tăng cường biện pháp hạn chế rủi ro 48
3.3. Một số kiến nghị 49
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 49
3.3.2. Kiến nghị dối với Ngân hàng Nhà nước 50
3.3.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội Ngân hàng 51
3.3.4. Kiến nghị đối với NHNT Việt Nam 52
KẾT LUẬN 53
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt ngưỡng 100 tỷ USD, trong đó xuất khẩu 48 tỷ USD. Dự trữ ngoại tệ quốc gia đạt đến số kỷ lục 20 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của năm 2007 đạt mức 8,48%, cao nhất trong vòng 10 năm qua với mức GDP bình quân đầu người khoảng 833 USD. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 ước tính tăng 17,1% so với năm 2006. Giá trị hàng hóa xuất khẩu năm 2007 ước đạt gần 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm 2006, trong đó tất cả các mặt hàng chủ yếu đều tăng. Chỉ số giá tiêu dùng năm 2007 tăng 12,63% so với cuối năm 2006. Kinh tế Thủ đô năm 2007 tăng trưởng cao nhất trong thập kỷ qua, GDP tăng 12,1% giá trị sản xuất công nghiệp tăng 21,2% so với cùng kỳ.
Năm 2007 NHTM Việt Nam nói chung và Vietcombank Thành Công nói riêng chịu ảnh hưởng mạnh trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có những diễn biến mới, tỷ giá các đồng tiền mạnh biến động với biên độ rất cao, lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế có xu hướng dao động liên tục,… Nền kinh tế trong nước nói chung và Hà Nội nói riêng gặp nhiều khó khăn: hạn hán, bão lũ, dịch bệnh, cùng với đó giá cả một số vật tư – hàng hóa thế giới tăng tạo sức ép tăng giá bán nhiều mặt hàng trong nước, đặc biệt những mặt hàng quan trọng như: lương thực, thực phẩm, thép, xăng dầu,… chỉ số lạm phát ở mức cao càng làm cho việc huy động vốn khó khăn và tạo nên sức ép tăng lãi suất của các Ngân hàng trong nước.
Đứng trước tình hình như vậy, tập thể Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên Vietcombank Thành Công đã đồng lòng, đồng sức cùng nhau vượt qua khó khăn, sẵn sàng đón nhận thách thức, rộng mở đón nhận thời cơ, chuyển mình cùng với nhịp phát triển thời đại và công nghệ. Với phương châm lấy công nghệ làm nền tảng, phát triển nguồn nhân lực là ưu tiên hàng đầu, tiết kiệm chi phí và nâng cao trình độ quản lý và chiến lược, Vietcombank Thành Công đã đạt được tăng trưởng đáng kể cả về doanh số và quy mô hoạt động, từng bước phát triển ổn định và toàn diện.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Trong giai đoạn hiện nay, các NHTM đang cạnh tranh hết sức gay gắt trong hoạt động kinh doanh bao gồm cả huy động vốn, cho vay và thực hiện các dịch vụ. Vietcombank Thành Công hoạt động trên địa bàn gồm nhiều NHTM quốc doanh, ngoài quốc doanh, các NHTMCP, các quỹ tín dụng nhân dân… Do vậy mà hoạt động Ngân hàng trên địa bàn hết sức sôi động.Tuy vậy, nguồn vốn huy động của Ngân hàng vẫn chiếm tỉ trọng lớn và tăng trưởng với tốc độ cao. Cụ thể nguồn vốn huy động của Ngân hàng được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNT Thành Công
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối (%)
VNĐ
876
1.038
1.481
+443
+42,68
Tổ chức kinh tế
191
218
537
+319
+146
Cá nhân
685
820
944
+124
+15,12
Ngoại tệ (Quy VNĐ)
901
1.173
1.115
-58
-4,95
Tổ chức kinh tế
32
64
129
+65
+101,6
Cá nhân
869
1.109
986
- 123
-11,09
Tổng
1.777
2.211
2.596
+ 385
+17,41
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp 3 năm 2005 – 2007 của Chi nhánh)
Qua bảng trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Đến cuối năm 2006 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh mới chỉ là 2.211 tỷ đồng thì đến cuối năm 2007 đạt 2.596 tỷ đồng. Như vậy, tổng nguồn vốn huy động năm 2007 tăng 385 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng là 17,41%. Đây là kết quả khá khả quan trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đồng thời qua bảng 1 ta cũng thấy ngân hàng có một cơ cấu vốn khá vững chắc, với tỷ lệ nguồn vốn huy động nội tệ và ngoại tệ hầu như ít có sự biến động lớn. Điều này diễn biến hoàn toàn phù hợp với xu hướng biến động chung của các NHTM khác trên địa bàn.
Trong đó, năm 2007 tổng nguồn vốn huy động nội tệ đạt 1481 tỷ đồng tăng so với cùng kì năm 2006 là 443 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng là 42,68%. Nguồn vốn huy động nội tệ có tốc độ tăng cao như vậy là do nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân đều tăng.
Trong sự tăng lên của nguồn vốn huy động nội tệ ta thấy rằng nổi bật lên là sự tăng lên của nguồn vốn huy từ tổ chức kinh tế. Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế năm 2006 chỉ đạt 218 tỷ đồng nhưng đến năm 2006 đã lên tới 537 tỷ đồng, tăng 319 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng là 146%. Nguồn vốn huy động từ TCKT tăng với tốc độ lớn như vậy là do một số doanh nghiệp thực hiện IPO, số vốn thu về lớn nhưng chưa sử dụng, và một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản thu tiền sử dụng đất, tiền bán căn hộ,… của khách hàng nhưng chưa sử dụng đến đã gửi vào Ngân hàng để hưởng lãi. Thời điểm cuối năm qua, lãi suất VNĐ tăng đạt 0,85 – 0,9%/tháng đã thu hút được tổ chức, cá nhân đem tiền đến Ngân hàng nhằm hưởng lãi suất cao. Ngoài ra, chi nhánh còn triển khai thành công chương trình giao dịch một cửa với quy trình giao dịch nhanh gọn, trang thiết bị hiện đại, tiết kiệm thời gian cho khách hàng, do vậy mà thu hút được lượng lớn khách hàng đến với Ngân hàng.
Ngược lại với xu hướng tăng lên của nguồn vốn huy động nội tệ, nguồn vốn huy động ngoại tệ giảm sút. Năm 2007 giảm so với năm 2006 là 58 tỷ đồng, tương đương với tốc độ giảm 4,95%. Nguyên nhân chủ yếu của việc này là do trong năm vừa qua, kể từ tháng 9/2007 cục dự trữ Liên Bang Mỹ (FED) đã 3 lần liên tiếp giảm lãi suất cơ bản của đồng USD từ 5,25%/năm xuống 4,25%/năm, tỷ giá VNĐ/USD giảm tương đối. Điều này làm cho nguồn vốn huy động ngoại tệ từ dân cư giảm 11,09% do lo ngại về sự biến động của lãi suất tiền gửi của USD. Trong khi đó nguồn vốn huy động ngoại tệ từ TCKT tăng 65 tỷ đồng, tương ứng với 101,6% đó là do các doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục sử dụng ngoại tệ cho các hợp đồng nhập khẩu thiết bị phục vụ sản xuất.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
Ngân hàng Vietcombank Thành Công cũng như các NHTM khác, đều hoạt động dựa trên nguyên tắc đi vay dể cho vay. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả thì Ngân hàng không những chú trọng công tác huy động vốn mà còn phải đặc biệt quan tâm đến việc sử dụng vốn. Việc sử dụng vốn của Ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNT Thành Công
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ
690.001
688.585
926.478
- Ngắn hạn
569.438
557.577
763.454
- Trung hạn
79.782
80.388
92.326
- Dài hạn
40.781
50.620
70.698
Tốc độ tăng trưởng
+ 4,88%
- 0,21%
+ 34,54%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp 3 năm 2005 – 2007 của Chi nhánh)
Qua bảng trên ta thấy, dư nợ về số tuyệt đối cũng như tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng chưa đồng đều, thậm chí năm 2006 còn giảm 0,21%. Điều này là do Ngân hàng làm chặt chẽ hơn quy trình cấp tín dụng để đảm bảo chất lượng các khoản tín dụng, đồng thời Ngân hàng cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt do có nhiều ngân hàng mới xuất hiện trên thị trường.
Năm 2007 công tác tín dụng của Chi nhánh được đẩy mạnh. Với phương châm “An toàn và hiệu qu
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status