Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An



Quản lý NS là hiện nay là quản lý theo chu trình từ lập dự toán đến chấp hành dự toán và quyết toán NS. Các quy trình này cần được tiến hành tuần tự theo quy định của pháp luật và các hướng dẫn ban hành. Nhưng ở mỗi Huyện khác nhau có sự khác biệt về quản lý NS mang tính đặc thù riêng vì vậy nên tổ chức quản lý NS theo đầu ra và Huyện có thể tổ chức quy trình quản lý NS độc lập mà vẫn đảm bảo các quy định của chính phủ nhằm phục vụ tốt hơn công tác quản lý. Do đó có thể tăng cường tính độc lập trong quy trình NS bằng các cách sau:



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện, việc lập dự toán NS năm cũng được thực hiện theo quy định của Luật NSNN. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu chi của UBND tỉnh, phòng tài chính-kế hoạch Huyện thực hiện tham mưu cho UBND huyện trình HĐND huyện quyết định dự toán thu, chi NS. Căn cứ Nghị quyết của HĐND, UBND huyện quyết định giao nhiệm vụ thu, chi cho từng cơ quan trực thuộc, các đơn vị thụ hưởng NS trên địa bàn. Phòng Tài chính-kế hoạch huyện xem xét quyết toán NS năm trước của các đơn vị trực thuộc huyện quản lý, dự toán thu do chi cục thuế lập được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu có liên quan, dự toán thu chi của NS các xã, thị trấn. Lập dự toán thu chi NS huyện, dự toán các khoản kinh phí uỷ quyền trình UBND huyện để báo cáo thường trực HĐND cấp huyện. Nhìn chung hàng năm công tác lập dự toán NS đã đi vào ổn định đúng theo các hướng dẫn quy trình của sở tài chính giao.
Công tác lập dự toán NSNN đã dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức cụ thể về thu, chi tài chính NN và thể hiện được đầy đủ và đúng đắn các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính Huyện như: Trật tự và cơ cấu động viên các nguồn thu, thứ tự và cơ cấu bố trí các nội dung chi tiêu.
Nhưng bên cạnh đó bản dự toán NS vẫn chưa bám sát kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Bản dự toán vẫn chưa luận giải được các mục tiêu chi cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội và chưa tính toán đầy đủ các khoản thu sẽ dựa trên tăng trưởng kinh tế.
2.2.2. Công tác chấp hành dự toán ngân sách:
2.2.2.1. Công tác thu NS:
Công tác chỉ đạo, điều hành chấp hành dự toán các nguồn thu được củng cố và có nhiều đổi mới, Công tác tổ chức thực hiện dự toán thu được kiện toàn một bước và luôn được các cấp uỷ chính quyền địa phương quan tâm đúng mức:
Nhìn chung lực lượng được giao thu NS đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức thu; cơ quan quản lý thu đã phối hợp với các ngành, các xã và thị trấn triển khai đồng bộ các biện pháp tổ chức thu, nghiệp vụ quản lý thu, thực hiện thu dứt điểm các khoản thu tồn đọng, tăng cường kiểm tra, rà soát, điều chỉnh kịp thời mức thu cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh; thực hiện tốt việc ký hợp đồng uỷ nhiệm thu cho các xã, thị trấn; các xã trực tiếp tổ chức, quản lý thu, nắm rõ được nguồn thu đối tượng thu.
Công tác quản lý và khai thác nguồn thu có nhiều tiến bộ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành các cấp trong việc tăng cường chỉ đạo tập trung thu các nguồn thu trong dự toán và các nguồn thu mới.
Tăng cường kiểm tra tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh trên địa bàn và đã xử phạt nặng nhiều hộ kinh doanh không đăng ký, kinh doanh không đúng mặt hàng, ngành hàng, hay trốn lậu thuế.
Công tác quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ được triển khai thực hiện tốt theo quy định của NN, trong quá trình thực hiện cơ quan thuế thường xuyên kiểm tra, uốn nắn những sai sót của các hộ sử dụng hoá đơn chứng từ; nên việc quản lý thu thuế đối với các hộ sử dụng hoá đơn đạt kết quả thu cao.
Công tác tuyên truyền về quản lý tài chính NS được chú trọng đã tạo cho các đối tượng nộp thuế dần có thói quen tự giác kê khai nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế, nhằm tăng cường sự giám sát lẫn nhau giữa các bộ phận quản lý thu, giữa người nộp thuế và cán bộ thu thuế, để đảm bảo đúng chính sách chế độ nhà nước quy định, nhằm hạn chế những tiêu cực trong quá trình thực hiện dự toán thu.
Với công tác quản lý nguồn thu trên địa bàn được thực hiện khá tốt nên nhìn chung các khoản thu đều vượt quá dự toán NS đề ra.Cụ thể như sau:
Năm 2007:
Bảng 2: Báo cáo tình hình thu NS Huyện Nam Đàn năm 2007
Đơn vị :nghìn đồng; %
TT
Chỉ tiêu
Dự toán
Thực hiện
Tỷ lệ (%)
Tổng thu NS trên địa bàn
21487000
21814253
102
1
Thuế ngoài QD
4205000
4058154
97
Thuế GTGT
2020000
2020000
100
Thuế TNDN
1468000
1368000
93
Thuế PTVT và XD nhà ở TN
377000
350000
93
Thuế môn bài
300000
300000
100
Thuế Tài nguyên
20000
154
0.77
Thu khác ngoài QD
20000
20000
100
2
Lệ phí trước bạ
2000000
2000000
100
3
Thuế SDĐNN
170000
200000
118
4
Thuế nhà đất
350000
400000
114
5
Phí và lệ phí
1100000
1431286
130
6
Thuế chuyển QSDĐ
600000
200000
33
7
Thu tiền SDĐ
10000000
10000000
100
8
Tiền thuê đất
130000
67530
52
9
Thu khácNS
50000
957283
1914
10
Thu CĐ tại xã
2882000
2500000
87
( Nguồn: Phòng Tài chính-kế hoạch Huyện Nam Đàn )
Tổng thu NS trên địa bàn đạt 218142653 nghìn đồng vượt dự toán 102%.Trong đó có các khoản thu vượt dự toán như:
Thuế sử dụng đất nông nghiệp: 118%
Thuế nhà đất đạt 114%
Phí và lệ phí đạt 130 %
Năm 2008:
Bảng 3: Báo cáo tình hình thu NS Huyện Nam Đàn năm 2008
Đơn vị :nghìn đồng; %
TT
Chỉ tiêu
Dự toán
Thực hiện
Tỷ lệ (%)
Tổng thu NS trên địa bàn
28135000
34541583
123
1
Thu ngoài QD
4700000
4187000
89
Thuế GTGT
2385000
1852000
78
Thuế TNDN
1550000
1300000
84
Thuế PTVT và XD nhà ở TN
400000
600000
150
Thuế môn bài
330000
400000
121
Thuế Tài nguyên
15000
15000
100
Thu khác ngoài QD
20000
20000
100
2
Lệ phí trước bạ
2400000
3037000
127
3
Thuế SDĐNN
199000
260000
131
4
Thuế nhà đất
450000
570000
127
5
Phí và lệ phí
1540000
224583
145
6
thuế chuyển QSDĐ
600000
500000
83
7
Thu tiền SDĐ
16000000
19500000
122
8
Tiền thuê đất
96000
110000
115
9
Thu khác NS
50000
1880000
376
10
Thu CĐ tại xã
2100000
2257000
107
( Nguồn: Phòng Tài chinh-kế hoach Huyện Nam Đàn ).
Tổng thu NS trên địa bàn đạt 34542583 nghìn đồng vượt dự toán 123%.Trong đó có các khoản vượt dự toán như:
Thuế giá trị gia tăng đạt 150%
Thuế môn bài đạt 121%
Lệ phí trướcbạ đạt 127%
Thuế sử dụng đất nông nghiệp đạt 131%
Thuế nhà đất đạt 137%
Tiền thuê đất đạt 115%.
Phí và lệ phí đạt 145%.
Nhìn vào 2 bảng biểu các nguồn thu NS của 2 năm 2007 và 2008 có thể thấy có nhiều khoản thu luôn vượt quá dự toán đặt ra như: Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế nhà đất, phí và lệ phí. Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều khoản thu không đạt dự toán đặc biệt như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển QSDĐ trong 2 năm không được như dự toán và có các khoản thuế nguồn thu không ổn định vào các năm như: Tiền thuê đất, thuế PTVT và xây dựng nhà ở…
Bên cạnh những thành tựu trong quản lý nguồn thu NS thì có những tồn tại như trên. Đó là do các nguyên nhân sau:
- Các nguồn thu trên địa bàn còn nhỏ, công tác quy hoạch chợ chưa tốt còn bỏ lỡ nhiều nguồn thu phí và thuế khác. Tình trạng thất thu vẫn còn diễn ra ở nhiều xã. Việc tăng nguồn thu còn nhiều khó khăn vướng mắc.
- Công tác phối hợp giữa một số đội thuế với hội đồng tư vấn thuế xã, thị trấn chưa tốt nhất là trong công tác quản lý đối tượng trong kiểm tra và xử lý các tồn đọng. Còn có biểu hiện né tránh, ngại va chạm trong công tác thu thuế của các cơ quan có thẩm quyền.
2.2.2.2. Công tác thực hiện nhiệm vụ chi NS:
Trong những năm qua nhờ có sự tăng nguồn thu NS trên địa bàn Huyện cùng với sự quan tâm tạo điều kiện bổ sung nguồn NS của Tỉnh cho Huyện, do vậy công tác thực hiện nhiệm vụ chi của đị...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status