Phân tích tài chính của công ty cổ phần sông đà 5 - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Phân tích tài chính của công ty cổ phần sông đà 5



MỤC LỤC
PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG iv
DANH MỤC HÌNH iv
Phần 1. Giới thiệu về công ty cổ phần sông đà 5 1
Phần 2. Phân tích tài chính 2
2.1. Nhóm tỷ số thanh khoản 2
2.1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành 2
2.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh 3
2.2. Nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động 4
2.2.1. Số vòng quay hàng tồn kho 5
2.3. Các tỷ số về đòn bẩy tài chính 6
2.3.1. Tỷ số nợ trên tài sản 6
2.3.2. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay 7
2.4. Nhóm tỷ số khả năng sinh lợi 8
2.4.1. Biên lợi nhuận (Net profit margin ratio) 8
2.4.2. Suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On Total Asset Ratio – ROA) 8
2.4.3. Suất thu lợi của vốn chủ sở hữu (Return On Equity Ratio – ROE) 9
2.5. Các tỷ số giá thị trường (Market Value Ratio) 10
2.5.1. Thu nhập mỗi cổ phần (EPS – Earning per share) 10
2.6. Phân tích Dupont 11
Phần 3. Hoạch định tài chính 13
3.1 Một số thông tin liên quan ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của SD5 trong những năm tới. 13
3.1.1. Đặc điểm hoạt động của Công ty SD5 13
3.1.2. Doanh thu và lợi nhuận ổn định 13
3.1.3. Lợi thế lớn về chi phí 14
3.1.4. Lợi thế về thuế 14
3.1.5. Tiềm năng từ các mảng kinh doanh khác 14
3.2 Dự báo doanh thu và lợi nhuận 14
3.3 Báo cáo tài chính dự kiến cho 03 năm (2011-2013) 16
Phần Phụ lục 26
Phụ lục 1: Phân tích các nhóm chỉ số tài chính công ty cổ phần Sông Đà 5 26
Phụ lục 2: Các bảng báo cáo tài chính 29
PL 2.1. Các bảng báo cáo tài chính của công ty SD5 29
PL 2.2. Các biểu đồ phân tích các chỉ số tài chính của công ty với 5 công ty cùng ngành 33
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

1,66
1,44
Tỷ số thanh toán hiện hành của các công ty Sông Đà 5
Các tỷ số thanh toán của công ty trong 3 năm đều ở tình trạng tốt (>1) cho thấy tình hình tài chính của các công ty ổn định, dễ dàng thanh toán các khoản nợ khi cần thiết. Tuy nhiên, nếu so sánh với trung bình ngành (tỷ số thanh toán hiện hành của ngành là 1.31) thì ta thấy năm 2010 có tỷ số thanh toán cao hơn trung bình ngành, còn hai năm 2008 và 2009 thấp hơn trung bình ngành. Trong 3 năm tỉ số tỷ số thanh toán có xu hướng tăng tuy nhiên sự dao động không quá lớn, năm 2010 tỷ số thanh toán hiện hành khá cao so với 2 năm còn lại là do thời gian này khoản nợ ngắn hạn của Công ty thấp.Năm 2008 và năm 2009, tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động, lạm phát tăng cao, giá cả một số loại vật tư chính tăng đột biến, thị trường tiền tệ diễn biến phức tạp, chính sách thắt chặt cho vay của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã gây không ít khó khăn về vốn để đầu tư và SXKD ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của Công ty. Do đó, Công ty có nhu cầu sử dụng tài sản tiền mặt để chuyển thành chi phí sản xuất, điều này làm giảm tổng tài sản lưu động nên tỷ số thanh toán hiện hành giảm so với các năm trước.
Bên cạnh đó, ta cũng xét đến rủi ro đặc thù của ngành xây dựng là thời gian thi công kéo dài, việc nghiệm thu, bàn giao được thực hiện theo từng giai đoạn, các công trình thi công xây dựng thường là các công trình có quy mô lớn nên phát sinh thường xuyên nhu cầu tín dụng ngắn hạn,… Do đó, chỉ nên duy trì tỉ số này ở mức thấp so với các ngành khác. Mặc dù, tỷ số này thấp hơn không nhiều so với tỷ số ngành điều đó thể hiện công ty đang giảm ít khả năng thanh toán nợ nhưng không đáng quan tâm vì công ty đang sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn vào đầu tư và sản xuất.
Tỷ số thanh toán nhanh
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp. Do đó, tỷ số này có mức độ đánh giá tính thanh khoản chính xác hơn.
Tỷ số thanh toán nhanh của công ty Hòa Bình
STT
Tỷ số
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Ngành năm 2010
1
Tỷ số thanh toán nhanh: Rq = (TSNH – HTK)/NNH
0,29
0,62
0,89
0,86

Tỷ số thanh toán nhanh của các công ty Sông Đà 5
Tỷ số Rq qua 3 năm 2008, 2009, 2010 nhỏ hơn 1 cho nên để trả hết nợ ngắn hạn công ty là phải thanh lí hàng tồn kho tuy nhiên trong lĩnh vực ngành xây dựng làm việc này khá khó khăn vì các công trình chỉ tạo doanh thu khi đã được nghiệm thu hoàn thành. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho của công ty luôn ở mức cao. Đây sẽ là rủi ro nhất là đối với các doanh nghiệp có tỉ số nợ lớn. Trong 3 năm cho thấy Rq có xu hướng tăng. Năm 2008 Rq thấp, tiềm ẩn rủi ro trong tình hình khủng hoảng kinh tế kéo theo tình hình thi công một số công trình bị trì trệ về tiến độ cũng như khả năng thanh quyết toán chậm nên giá trị hàng tồn kho ứ động cao. Sang năm 2009, tỷ số thanh toán lớn hơn (0.62) tương ứng với khả năng thanh toán cao hơn. Năm 2010 tỷ số thanh toán cao nhất trong 3 năm (0.89) và cao hơn trung bình ngành (0.86) nên khả năng thanh khoản cũng khá tốt hơn so với tình chung của toàn ngành.
Tóm lại, trong các tỷ số đánh giá tính thanh khoản: các tỷ số lưu động RC, Tỷ số thanh toán nhanh Rq có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp càng lớn. Doanh nghiệp càng ít chịu rủi ro nhưng lợi nhuận cũng ít đi. Như vậy mỗi doanh nghiệp đều phải lựa chọn đánh đổi giữa lợi nhuận và khả năng thanh toán nợ.
Nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động
Đứng trên góc độ ngân hàng khi phân tích tài chính doanh nghiệp chúng ta quan tâm nhiều nhất đến các tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ và tỷ số trang trải lãi vay vì các tỷ số này trực tiếp đo lường khả năng thanh toán nợ và lãi của khách hàng. Tuy nhiên cũng cần phân tích thêm các tỷ số đo lường hoạt động kinh doanh của công ty để các nhà quản trị có cơ sở giám sát tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản trong việc tạo ra doanh thu và các phản ứng về tốc độ trả nợ của khách hàng. Do đó, các tỷ hoạt động còn là thước đo lường tốc độ chuyển các tài khoản bộ phận thành tiền. Trong đó, chu kỳ thanh toán của các khoản phải thu ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của công ty.
Số vòng quay hàng tồn kho
Để đánh giá hiệu quản lý tồn kho của công ty chúng ta có thể sử dụng tỷ số hoạt động số quay hàng tồn kho. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho việc thi công không đủ dẫn tới không đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho
STT
Tỷ số
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Ngành năm 2010
1
Số vòng quay hàng tồn kho: GVHB/HTK
0,05
0,06
0,05
0,07
2
Tương đương số ngày luân chuyển hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho của công ty Sông Đà 5
Đồ thị vòng quay hàng tồn kho cho thấy rằng năm 2010 vòng quay hàng tồn kho cao hay số ngày luân chuyển hàng tồn kho khá nhanh nghĩa là trong điều kiện nền kinh tế ổn định thì sản phẩm của công ty được tiêu thụ rất nhanh điều này cũng phản ánh đúng năng lực, uy tín của công ty trong lĩnh vực xây dựng với mức độ đáp ứng yêu cầu khách hàng tốt. Các công trình luôn đáp ứng đúng về mặt tiến độ thi công bàn giao cũng như về chất lượng công trình do đó đảm bảo tốt về mặt thanh quyết toán với chủ đầu tư. Điều này làm tăng doanh thu nhưng giảm giá trị hàng tồn kho. Riêng năm 2008, nền kinh tế khủng hoảng nên kéo theo các đối tác cũng khó khăn về kinh tế nên tình trạng luân chuyển giá trị công trình đã thực hiện thành doanh thu cũng kéo dài vì vậy giá trị vòng quay hàng tồn kho thấp. Song song đó năm 2008 số lượng các công trình thực hiện ít đi hay chỉ mang tính cầm chừng nên nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho thi công cũng giảm. So sánh năm 2010 với ngành thì gần như tương đương, điều này thể hiện công ty đã đảm bảo được sự cân bằng trong việc luân chuyển hàng tồn kho so với các công ty cùng ngành
Các tỷ số về đòn bẩy tài chính
Tỷ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ một công ty sử dụng nguồn vốn vay vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các tỷ số này thể hiện mức độ vay nợ của công ty. Khi vay nợ ngân hàng căn cứ vào các tỷ số này để đánh giá mức độ rủi ro và tính lãi suất cho vay. Điều đó có nghĩa là công ty càng vay nhiều lãi suất càng cao. Đối với công ty, tỷ số nợ giúp các nhà quản trị lựa chọn cấu trúc nguồn vốn hợp lý cho công ty mình. Ngoài ra, các ty số này còn thể hiện mức độ rủi ro về tài chính của công ty. Cụ thể một doanh nghiệp vay nợ càng...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status