Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam: Thực trạng - Hướng hoàn thiện - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam: Thực trạng - Hướng hoàn thiện



MỤC LỤC
Mục lục 1
Lời Mở đầu 2
Phần I: Thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong Tổng công ty Than Việt Nam 3
1.1. Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Than Việt Nam 3
1.1.1. Khái quát về quá trình hình thành Tổng công ty Than Việt Nam 3
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Than Việt Nam 4
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty Than Việt Nam 4
1.2. Thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong Tổng công ty Than Việt Nam 5
1.2.1. Nội dung cơ chế quản lý doanh thu 5
1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý chi phí 8
1.2.3. Nội dung cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận 9
1.2.4. Đánh giá cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam 12
1.2.4.1. Một số mặt tích cực 12
1.2.4.2. Một số mặt hạn chế và nguyên nhân 14
Phần II: Hướng Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam 16
2.1. Chủ trương của Đảng và Chính phủ Việt Nam chuyển Tổng công ty Than Việt Nam theo mô hình tập đoàn 16
2.2. Chiến lược phát triển Tổng công ty Than Việt Nam đến năm 2020 18
2.3. Hướng hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn đối với Tổng công ty Than Việt Nam 20
2.3.1. Đối với cơ chế quản lý doanh thu 20
2.3.2. Đối với cơ chế quản lý chi phí 21
2.3.3. Đối với cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận 22
2.3.4. Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quản lý thu, chi phí và lợi nhuận trong tập đoàn 24
2.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp 25
2.4.1 Kiến nghị với Nhà nước 25
2.4.1.1. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cạnh tranh công bằng, bình đẳng và thực sự trao quyền chủ động cho các doanh nghiệp. 25
2.4.1.2. Cần thiết lập quan hệ sở hữu về vốn giữa Nhà nước và Doanh nghiệp Nhà nước 26
2.4.1.3. Thành lập Công ty Đầu tư Tài chính của Nhà nước 27
2.4.1.4. Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đối với mô hình Tổng công ty theo các hướng sau: 28
2.4.2. Kiến nghị với Tổng công ty Than Việt Nam 29
2.4.2.1. Thành lập Công ty Tài chính ngành Than 29
2.4.2.2. Thiết lập cơ chế điều hoà vốn trong tập đoàn qua Công ty Tài chính 29
Kết luận 30
Tài liệu tham khảo 31
Phụ lục 1: Mô hình tổ chức của Tổng công ty than Việt Nam 33
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g trưởng ngành than. Tổng công ty luôn thực hiện tốt cơ chế quản lý lợi nhuận và trích lập các quỹ theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo sử dụng các quỹ tập trung của Tổng công ty có hiệu quả:
Tổng công ty đã sử dụng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh theo định hướng của Tổng công ty: Tổng công ty đã đầu tư thoả đáng cho phát triển khoa học công nghệ để có trang thiết bị an toàn lao động tốt, tránh tai nạn rủi ro trong sản xuất. Đây là hướng đi đúng đắn, đảm bảo cho người lao động an tâm làm việc, góp phần vào sự phát triển lâu dài của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh; đặc biệt chú trọng đổi mới công nghệ ở các mỏ hầm lò và đầu tư đổi mới ở các mỏ lộ thiên để đảm bảo an toàn và tăng năng lực khai thác của các mỏ. Bên cạnh đó, Tổng công ty đã dùng quỹ này để bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị thành viên, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, một phần quỹ này được Tổng công ty dùng để tham gia liên doanh, mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần tạo điều kiện tăng thêm doanh thu cho Tổng công ty.
Tổng công ty sử dụng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp hỗ trợ phần còn lại những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra do thiên tai, rủi ro trong sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
Quỹ phúc lợi của Tổng công ty được sử dụng để xây dựng hay sửa chữa các công trình phúc lợi xã hội, chi cho các hoạt động phúc lợi, trợ cấp khó khăn cho cán bộ công nhân viên...TVN đã thực hiện tốt phong trào đền ơn đáp nghĩa, đặc biệt đối với những người công tác trong ngành. Bên cạnh đó, Tổng công ty đã tham gia đóng góp vào quỹ từ thiện, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu xã hội. Hiện các đơn vị thành viên đang nhận phụng dưỡng 36 mẹ Việt Nam anh hùng. Nhân tháng hành động vì người cùng kiệt năm 2002 Tổng công ty đã góp cho Quỹ vì người cùng kiệt trên 300 triệu đồng, mua 208 nghìn vé sổ số vì người cùng kiệt do tỉnh Quảng Ninh phát động. Tổng công ty đã giải quyết 4.974 gia đình khó khăn vay vốn trên 30 tỷ để làm kinh tế gia đình.
Quỹ khen thưởng của Tổng công ty được dùng để thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, thưởng cuối năm hay thưởng kỳ cho Cán bộ công nhân viên. Quỹ khen thưởng đã được Tổng công ty sử dụng có hiệu quả, góp phần ổn định và nâng cao đời sống của Cán bộ công nhân viên.
Quỹ trợ cấp mất việc làm được Tổng công ty dùng để trợ cấp cho người lao động mất việc do các nguyên nhân khách quan hay để đào tạo lại nghề cho Cán bộ công nhân viên.
1.2.4.2. Một số mặt hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất, đối với cơ chế quản lý doanh thu: Cơ chế quản lý doanh thu mới của TVN đã góp phần tích cực cho công tác quản lý doanh thu và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh hiện tại của Tổng công ty. Nhưng với xu hướng cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì đòi hỏi ngành than phải hoàn thiện quản lý doanh thu để đảm bảo quản lý nguồn thu, phát huy được lợi thế ngành và hướng tới sự phát triển của Tổng công ty sang mô hình tập đoàn.
Thứ hai, về cơ chế quản lý chi phí: Trên cơ sở các chế độ hướng dẫn về chế độ quản lý chi phí của Nhà nước, Tổng công ty xây dựng các định mức kinh tế chuyên ngành chủ yếu và trên cơ sở đó xây dựng định mức chi phí hợp lý. Như vậy Tổng công ty chưa có chính sách tiết kiệm chi phí một cách cụ thể. Bên cạnh đó, việc xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương hiện nay mang nặng tính chủ quan và chưa khuyến khích được các đơn vị thành viên trong việc tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đối với Cán bộ công nhân viên thì tiền lương của doanh nghiệp trả cho họ là nguồn thu nhập chính để đảm bảo cuộc sống của họ và gia đình của họ. Tiền lương hiện nay chủ yếu tập chung vào hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh chính mà chưa tính hết các hoạt động dịch vụ khác. So với mặt bằng chung của nền kinh tế và đặc biệt đối với ngành nghề nặng nhọc độc hại như ngành than thì mức chi trả tiền lương như hiện nay là chưa tương xứng. Bên cạnh đó, việc khống chế cho mức chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, tiếp tân khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác bằng tiền không vượt quá 5% chi phí thực tế trong kỳ như hiện nay là chưa phù hợp. Trên thực tế chi phí này thường lớn hơn mức qui định. Trong điều kiện hội nhập cạnh tranh thì chi phí này càng lớn. Nhất là trong điều kiện số lượng tiêu thụ than trong nước hạn chế, thị trường xuất khẩu lại chưa ổn định và có xu hướng thay đổi sang chủng loại than khó sản xuất. Thêm vào đó, do tình hình thế giới có nhiều biến động, giá nhiên liệu, giá sắt thép chống lò tăng làm chi phí sản xuất tăng. Ngoài ra, giá điện tăng, chi phí nộp bảo hiểm tăng lên khi Nhà nước tăng lương tối thiểu, chi phí sự nghiệp ngân sách bị cắt giảm cũng làm cho giá thành than tăng lên đáng kể mà đòi hỏi phải có biện pháp giảm chi phí mới đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, về cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận: Việc tập trung các quỹ với tỷ lệ như hiện nay chưa tạo sự chủ động và đảm bảo khuyến khích kịp thời các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó, việc tập trung lợi nhuận và trích lập vào các quỹ như hiện nay chưa phản ánh dúng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở từng đơn vị và chưa tạo động lực thúc đẩy đối với đơn vị thành viên.
Thứ tư, một số hạn chế khác:Từ khi hoạt động đến nay,TVN hoạt động theo mô hình tổ chức của Tổng công ty 91. Mô hình này có những ưu điểm nhất định như bước đầu phát huy được sức mạnh tổng hợp để phát triển sản xuất kinh doanh và giải quyết khó khăn của các đơn vị thành viên, có tác động tích cực đến việc bảo toàn và tích tụ được vốn, huy động nguồn lực để đầu tư đổi mới công nghệ, tăng cường sản xuất. Tuy nhiên cơ chế chính sách, hành lang pháp lý của mô hình này cũng thể hiện những tồn tại, chưa tạo điều kiện đầy đủ để các công ty Nhà nước thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Theo các văn bản pháp quy hiện hành thì Tổng công ty có nhiều quyền nhưng việc hướng dẫn lại thiếu cụ thể. Mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty qua nhiều lần được điều chỉnh những vẫn còn một số mặt còn tồn tại chưa phù hợp. Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng quyền hạn của HĐQT chưa thể hiện được vai trò của Đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp Nhà nước. Đôi lúc vẫn còn tồn tại tình trạng HĐQT phải xin ý kiến của chủ sở hữu nhiều hơn là tự quyết định. Thực tế cho thấy rằng, cơ chế quản lý tài chính của TVN chưa đáp ứng yêu cầu của một Tổng công ty mạnh hoạt động theo định hướng mô hình tập đoàn kinh doanh.
Mặt khác, cơ chế tài chính tín dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và mô hình Tổng công ty nói chung còn tồn tại và nhiều vướng mắc, chưa kịp thời bổ sung. Việc phân cấp, giao quyền quyết định đầu tư cho các Tổng công ty chưa rõ r...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status