Xác định nhu cầu thông tin cho việc kiểm tra việc thực hiện các quyết định sản xuất kinh doanh trong công ty LGIS-VINA - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Xác định nhu cầu thông tin cho việc kiểm tra việc thực hiện các quyết định sản xuất kinh doanh trong công ty LGIS-VINA



MỤC LỤC
Lời mở đầu
Phần 1: Lý luận chung về công tác kiểm tra và điều chỉnh các quyết định sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
I. Tổng quan về hoạt động kiểm tra trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm kiểm tra
1.2. Vai trò của kiểm tra
1.3. Bản chất của kiểm tra
1.4. Những yêu cầu đối với hệ thống kiểm tra
1.5. Hệ thống kiểm tra
1.5.1. Quá trình kiểm tra
1.5.2.Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra
1.5.3. Đo lường và đánh giá sự thực hiện
1.5.4. Điều chỉnh các hoạt động
1.6. Các kỹ thuật kiểm tra
1.7. Các công cụ và phương tiện kiểm tra
II. Điều chỉnh và phân hệ thông tin điều chỉnh trong doanh nghiệp
2.1. Khái niệm điều chỉnh
2.2. Phân hệ thông tin điều chỉnh trong doanh nghiệp
Phần 2. ứng dụng sơ đồ điều chỉnh và xác định nhu cầu thông tin cho công tác kiểm tra việc thực hiện các quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
I. Giới thiệu tổng quan về công ty LGIS - VINA
1.1. Sự ra đời và phát triển
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty LGIS- VINA
II. Quá trình ra các quyết định điều chỉnh tại công ty LGIS - VINA
2.1. Quá trình điều chỉnh
2.2. Nhận xét về công tác ra các quyết định điều chỉnh của công ty LGIS- VINA
III. Xác định nhu cầu thông tin cho việc kiểm tra thực hiện các quyết định sản xuất kinh doanh tại công ty LGIS - VINA.
3.1. Kế hoạch mục tiêu của doanh nghiệp
3.2. Nhu cầu thông tin cho công tác kiểm tra các quyết định sản xuất kinh doanh
3.2.1. Quản lý kết quả nguồn lực lao động
3.2.2. Quản lý kết quả sản xuất
3.2.3. Nhu cầu thông tin cho việc kiểm tra lựa chọn nhà cung cấp
3.2.4. Nhu cầu thông tin cho việc kiểm tra nhận hàng
3.2.5. Nhu cầu thông tin cho việc kiểm tra tổng thể tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
IV. Đánh giá chung về công tác thu thập thông tin cho việc kiểm tra và ra các quyết định điều chỉnh tại LGIS - VINA.
4.1. Hoàn thiện công tác hạch toán - kế toán
4.2. Hoàn thiện công tác hạch toán - Thống kê
4.3. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu thập thông tin cho công tác kiểm tra và điều chỉnh tại LGIS - VINA.
Danh mục tài liệu tham khảo
Mục lục
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

sản xuất lắp ráp Tủ điện trung hạ thế, Tủ điều khiển và bảo vệ. Sản xuất lắp ráp, cung ứng vật tư, các sản phẩm thiết bị điện, khí cụ điện và lắp đặt trạm điện.
1.1.2.Quá trình xây dựng và hoạt động của công ty
Thành lập ngày 03 tháng 4 năm 1997, ngay sau khi có giấy phép Công ty đã tập trung xây dung nhà xưởng, nhà làm việc, lắp đặt thiết bị.
Ngày 31 tháng 8 năm 1998 Công ty hoàn thành công việc xây dung và đI vào họat động sản xuất kinh doanh.
Từ nhận thức đầy đủ vai trò của thị trường, Công ty đã xác định rõ phương châm: Làm hài lòng khách hàng thông qua sản phẩm hoàn hảo. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là chìa khóa của mọi thành công. Công ty không ngừng phấn đấu để xứng đáng là một trong những nhà sản xuất tủ điện hàng đầu tại Việt Nam, nhằm đóng góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa của đất nước.
Ngay sau khi đI vào hoạt động Công ty đã tập trung xây dung hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, Tháng 01 năm 1999 Công ty đã nhận được chứng chỉ quốc tế ISO 9001, phiên bản 1994 do tổ chức TUV-CERT của Cộng hòa liên bang Đức cấp. Tháng 2 năm 2002 Công ty được đánh giá và cấp lại chứng chỉ ISO 9001, phiên bản 2000.
Năm 2002 sau một năm đI vào sản xuất Công ty đã có chỗ đứng trong thị trường sản xuât- kinh doanh Tủ bảng điện, Công ty bắt đầu có lãI hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đến hết tháng 5 năn 2001 Công ty đã bù lỗ hết của những năm trước.Tính lũy kế( từ ngày hoạt động) đến 03/4/2003 sau sáu năm thành lập và bốn năm rưỡi hoạt động, Công ty đã có lãI lũy kế hoạt động là: 8,967,000,000VNĐ.
Đặc biệt cho đến cuối năm 2004, Công ty dẫ cung cấp cho thị trường Việt Nam hàng trăm đự án cho ngành Điện lực Việt Nam, ngành tàu thủy Việt Nam, các khu công nghiệp … với những sản phẩm chính sau:
Tủ điện hợp bộ trung thế:762
Tủ điện hợp bộ hạ thế: 2025
Tủ điều khiển và bảo vệ: 701
Xuât khẩu( Xuất khẩu nội địa- thay thế hàng nhập khẩu): Ba năm sản xuất kinh doanh Công ty đã thực hiện xuất khẩu nội địa: 7,500,000 USD.Với những thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh và chăm lo đời sống cho người lao động, Công ty đã được Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội tặng thưởng 3 bằng khen về hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Doanh nghiệp chuyên về sản xuất các sản phẩm tủ điện trung hạ và cao thế cùng các dịch vụ lắp đặt các trạm biến áp. Các sản phẩm của công ty được sản xuất trực tiếp tại phân xưởng theo thiết kế của phòng kỹ thuật. Đối với những sản phẩm đòi hỏi các thiết bị đặc biệt mà phòng kỹ thuật cũng như khả năng cung ứng của doanh nghiệp không thể đáp ứng thì công ty sẽ nhập từ công ty mẹ.
Đăc điểm về tiêu thụ sản phẩm:
Các sản phẩm của công ty sản xuất thường có giá trị lớn và được sản xuất theo các đơn đặt hàng thông qua hoạt động đấu thầu dự thầu các dự án , công trình.Chính vì vậy thị trường tiêu thụ sản phẩm là khá rộng lớn. Không chỉ cung ứng trong nước mà doanh nghiệp còn mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước bạn: Trung Quốc, Lào, Campuchia, Hàn Quốc…Mục tiêu của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở đây mà tiến xa hơn doanh nghiệp còn phấn đấu trở thành nhà sản xuất tủ điện hàng đầu tại Đông Dương và không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước Châu Phi và Đông Âu.
Đặc điểm về trang thiết bị máy móc (MMTB).
Theo báo cáo ngày 31/12/2003 thì Công ty LGIS-VINA có khoảng 30 chủng loại máy móc thiết bị các loại với tổng giá trị theo nguyên giá là khoảng 19.4 tỉ đồng. Tổng TSCĐ hữu hình của công ty là 33.7 tỉ đồng, như vậy có thể thấy doanh nghiệp đã tích cực đầu tư vào máy móc thiết bị nâng cao trình độ tự động hóa cũng như nâng cao năng suất của lao động. Đây là yếu tố cơ bản giúp doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
Tất cả máy móc thiết bị sử dụng tại công ty đều mới được đầu tư khi nhà máy đI vào hoạt động thời hạn sử dụng thường là 8 đến 15 năm. Trong những năm qua cùng với việc đầu tư cảI tiến máy móc thiết bị công ty cũng hết sức quan tâm đến công tác bảo dưỡng sửa chữa kịp thời để kéo dài tuổi thọ và nâng cao hiệu suất hoạt động của máy; giảm tối đa thời gian ngừng nghỉ giữa các ca máy; phối hợp sử dụng tốt nguồn nhân lực trong công ty. Phòng quản lý chất lượng có nhiệm vụ chịu trách nhiệm trực tiếp về hiện trạng sử dụng máy móc thiết bị. Công việc kiểm tra hàng ngày và phối hợp thông tin họat động từ phân xưởng sản xuất đến bộ phận quản lý được thực hiện một cách nhanh chóng nhịp nhàng tạo điều kiện khắc phục những sai hỏng và có biện pháp sửa chữa kịp thời.
1.3.Tổ chức bộ máy quản lý
CƠ cấu thành viên Hội đồng quản trị và ban giám đốc đã điều hành công ty trong suôt những năm qua như sau:
Hội đồng quản trị:
Ông Hà Đình Minh Chủ tịch
Ông Young Ho Youn Phó chủ tịch (miễn nhiẹm ngày 1/1/2003)
Ông Sung Teub Park Phó chủ tịch (bổ nhiệm ngày 1/1/2003)
Ông Jae Hoon Han Thành viên
Ông Dong Won Park Thành viên
Ông Byung Tae Kim Thành viên
Ông Vũ Văn Vân Thành viên
Cơ cấu bộ máy quản lý:
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
GĐ kỹ thuật
GĐ kinh doanh
Trưởng phòng quản lý chất lượng
Trưởng phòng quản lý sản xuất
Trưởng phòng thiết kế
Trưởng phòng kinh doanh Hà Nội
GĐ tài chính và hành chính
Trưởng phòng hành chính
Kế toán trưởng
Trưởng phòng tổng hợp
Trưởng phòng kinh doanh TPHCM
Tổng giám đốc: Ông Sung Teub Park
Giám đốc tài chính: Ông Tae Yu Roh
Phó Tổng giám đốc: Ông Lê Vĩnh Hoàn
Giám đốc kỹ thuật: Ông Seong Ryong Jo
Giám đốc kinh doanh: Ông Seok-Bae Park
Công ty được tổ chức theo cơ cấu chức năng với tám phòng ban và các trợ lý giám đốc. Với kiểu tổ chức này các cá nhân trong công ty được phân công nhiệm vụ rất rõ ràng phù hợp với lĩnh vực mà họ được đào tạo. Không những thế trong quá trình thực hiện công việc, các cá nhân có thể dễ dàng được đào tạo chuyên sâu dựa trên kinh nghiệm và kiến thức của người khác. Ưu điểm nổi bật của cơ cấu tổ chức trong công ty chính là sự gọn nhẹ linh hoạt và hiệu quả thể hiện ở chỗ: Số lượng nhân viên trong một phòng rât ít nhưng có thể đảm nhận nhiều nhiệm vụ và đảm bảo chất lượng công việc. Bất cứ một cá nhân nào trong mỗi phòng đều chịu sự quản lý trực tiếp từ trưởng phòng và phảI báo cáo công việc với phó tổng giám đốc phụ trách bộ phận. Sự phân chia trách nhiệm như vậy không những đã nâng cao ý thức tự giác của mỗi người mà còn giúp cho cấp quản lý có thể theo sát mọi hoạt động diễn ra hàng ngày và có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình mới. Không có một thành viên nào có cổ phần trong số vốn pháp định của công ty. Công ty cũng không có bất cứ thỏa thuận nào nhằm mục đích giúp các thành viên được góp vốn vào công ty hay vào bất cứ một bên nào khác. Ngoài lương và các khoản phụ cấp theo lương, không một thành...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status