Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp điện tử Truyền hình trong thời gian tới - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp điện tử Truyền hình trong thời gian tới



Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Những luận cứ khoá học về hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp 2
1. Khái niệm và bản chất của quan hệ kinh tế trong các doanh nghiệp 2
2. Những quan điểm về hiệu quả kinh tế 3
3. Những nguyên tắc để xem xét hiệu quả kinh tế 5
4. Mục tiêu và ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế 7
5. Nội dung chủ yếu của việc xác định hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp 10
6. Một số kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao và bảo đảm
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp vận tải ô tô 16
Chương II. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động
và hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp ĐTTH trong thời
gian qua 18
I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 18
1. Quá trình hình thành 18
2. Qúa trình phát triển 18
3. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp tin học 19
4. Cơ sở vật chất thiết bị kỹ thuật 19
5. Về năng lực kỹ thuật 20
6. Về năng lực tài chính 21
7. Về khách hàng của Xí nghiệp 21
8. Về tổ chức bộ máy của Xí nghiệp 22
9. Về công tác quản lý lao động - tiền lương 23
II. Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động
Của Xí nghiệp ĐTTH trong thời gian qua 25
1. Phân tích tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp
trong thời gian qua 25
 
2. Phân tích thực trạng tình hình hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp trong
thời gian qua 30
III. Đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động
của Xí nghiệp 39
1. Về thực trạng hoạt động của Xí nghiệp 40
2. Về phần hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp 43
3. Các nguyên nhân tương ứng 45
Chương III. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ở Xí nghiệp ĐTTH 47
A. Triển vọng phát triển và các chính sách của nhà nước 47
1. Triển vọng phát triển ĐTTH ở Việt Nam 57
2. Những chính sách của nhà nước đối với ngành PT - TH 48
B. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Xí nghiệp trong
Thời gian tới 49
1. Mục tiêu 49
2. Định hướng khách hàng 50
3. Kế hoạch sản xuất trong năm 2002 50
4. Phương hướng thực hiện kế hoạch năm 2002 52
C. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Xí nghiệp Điện tử Truyền hình trong thời gian qua 52
D. Những kiến nghị với nhà nước 65
Kết luận 67
Tài liệu than khảo 68
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

t 103,2% kế hoạch trong đó thuế nhập khẩu 1999 là 1,495 tỷ, năm 2000 là 1,4 tỷ, năm 2001 là 1,405 tỷ. Và thuế VAT năm 1999 là 1,205 tỷ năm 2000 là 1.210, năm 2001 là 1,555. Như vậy thuế VAT trong các năm liên tục tăng điều đó chứng tỏ hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp đạt được là rất tốt. Bên cạnh đó thuế nhập khẩu có xu hướng giảm đó là dấu hiệu đáng mừng. Vì hầu hết các sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất ra đều phải nhập linh kiện từ nước ngoài, nó cũng phù hợp với điều kiện của nước ta là nước đang phát triển.
- Về lợi nhuận: Trong năm 1999 Xí nghiệp đạt mức lợi nhuận cao nhất là 245 triệu, đạt 147% kế hoạch, trong đó lợi nhuận từ máy thu hình là 200 triệu, máy thu thanh là 45 triệu. Trong hai năm tiếp theo lợi nhuận đạt thấp hơn năm 1999: Năm 2000 lợi nhuận đạt 150 triệu. Trong đó lợi nhuận máy thu hình là 95 triệu, máy thu thanh là 55 triệu, năm 2001 lợi nhuận có tăng so với năm 2000 nhưng vẫn thấp hơn 1999; Năm 2001 lợi nhuận đạt 230 triệu trong đó lợi nhuận thu từ máy thu hình là 170 triệu, từ máy thu thanh là 60 triệu. Nguyên nhân chính làm lợi nhuận năm 2000 giảm là do sản phẩm sản xuất ra chưa bán hết vẫn còn tồn tại. Trong kết cấu lợi nhuận thì lợi nhuận thu được từ máy thu hình luôn luôn lớn hơn lợi nhuận thu được từ máy thu thanh. Nhưng Xí nghiệp vẫn xác định mặt hàng chủ yếu là máy thu thanh, phục vụ cho các vùng sâu, xa thuộc các tỉnh miền núi Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái... Bên cạnh đó Xí nghiệp thường xuyên liên lạc với các đài tỉnh, huyện thậm chí cả các xã để bảo hành kịp thời tại chỗ hay hướng dẫn từ xa qua mạng lưới cán bộ kỹ thuật thuộc đài tỉnh huyện khi có trường hợp máy bị hư hỏng bởi vì Xí nghiệp đã xác định được đặc điểm của chương trình mục tiêu là mang tính chất xã hội. Đây không chỉ là một loại hàng hoá thông thường mà hàng hoá này phải đặt trong mối quan hệ cung ứng, gắn liền với trách nhiệm lâu dài của ngành phát thanh truyền hình. Do vậy trách nhiệm trước mắt và lâu dài của Xí nghiệp là không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm kết hợp thực hiện các biện pháp đồng bộ về trang bị, dịch vụ, bảo hành, bảo dưỡng sửa chữa.... Vì vậy sự tiến bộ xã hội là phần thưởng lớn nhất đối với Xí nghiệp.
- Thu nhập bình quân đầu người lao động của Xí nghiệp không ngừng được cải thiện qua các năm. Năm 1999 là 1650 nghìm/tháng. Năm 2000 là 1900 nghìn/ tháng. Năm 2001 là 2000 nghìn/tháng. Như vậy thu nhập bình quân năm 2000 so với năm 1999 tăng 15,5%. Năm 2001 tăng 10,53% so với năm 2000.
Xí nghiệp không ngừng quan tâm tới lợi ích của công nhân viên và đã áp dụng đòn bẩy kinh tế. Khuyến khích người lao động làm việc hết mình thông qua các phong trào thi đua chào mứng thành lập Đảng giải phóng thủ đô 1 - 5.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp.
Bảng 3: So sánh kết quả doanh thu của một số lĩnh vực hoạt động
Năm
Doanh thu (triệu)
Tỷ trọng (%)
Thu thanh
Thu hình
Thu thanh
Thu hình
1998
2944
15497
16
84
1999
7285,25
19068,48
27,6
72,4
2000
9741
20659
32
68
2001
10285
22251
31,6
68,4
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Từ bảng trên ta thấy máy thu hình chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn doanh thu năm 1998 là 84% năm 1999 là 72,4%, năm 2000 là 68% năm 2001 là 68,4%. Tỷ trọng máy thu hình trong tổng doanh thu giảm liên tục trong các năm. Điều đó chứng tỏ khả năng cạnh tranh của máy thu thanh không ngừng được tăng lên, ngoài ra phải nói đến sự quan tâm cuả nhà nước đến đời sống kinh tế các xã vùng sâu, vùng xa. Vì sự phát triển cân bằng của toàn xã hội.
Bảng 4: Báo cáo thực hiện hợp đồng Rađiô
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Tỉnh
Số lượng
Tỉnh
Số lượng (chiếc)
Tỉnh
Số lượng
1. Kon Tum
4329
Kon Tum
3175
Kon Tum
1984
2. Gia Lai
7792
Gia Lai
7142
Gia Lai
6350
3. Quảng Ngãi
5194
Quảng Ngãi
4762
Quảng Ngãi
3969
Lâm Đồng
6350
Lâm Đồng
5714
Đắc Lắc
7142
Yên Bái
3968
Yên Bái
5714
Lạng Sơn
6349
Lạng Sơn
5714
Lai Châu
3986
Lai Châu
4000
Quảng Nam
3976
Bình Định
7257
Thanh Hoá
5479
Sơn La
7143
Tổng: 17315
Tổng: 42856
Tổng:
57300
Nguồn: Phòng kinh doanh
Mặc dù những chỉ tiêu cơ bản của năm 2001 đều tăng so với năm 1999. Nhưng xét về mặt định hình thì ta thấy tốc độ tăng năm 2001 chậm hơn năm 1999. Chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh mà năm 2001 kém hơn so với năm 1999, Vì vậy Xí nghiệp phải cố gắng hơn nữa để đạt được mức tăng trưởng ổn định qua các năm.
2. Phân tích thực trạng tình hình hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp trong thời gian qua.
Trong sáu năm Việt Nam đã hội nhập vào thị trường khu vực và quốc tế, thoạt đầu là thành viên của ASEAN. Sau đó tiếp tục tham gia vào một số định chế kinh tế - Thương mại của khu vực (AFTA, AICO...) Đầu năm 1996 Việt Nam là thành viên sáng lập diễn đàn hợ tác á, Âu (ASEM). Cuối năm 1998 là thành viên của tổ chức hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APFC). Gần đây chúng ta mới gia nhập WTO và mới thực hiện hiệp định thương mại Việt - Mỹ. Vì vậy xí nghiệp cũng như các doanh nghiệp khác đang đứng trước những cơ hội chưa từng có để phát triển đồng thời cũng phải đối đầu với thách thức rất lớn. Tuy nhiên lợi nhuận trong các năm luôn ( +) điều đó chứng tỏ xí nghiệp đã đạt được hiệu quả tốt trong sản xuất kinh doanh.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu cơ bản về doanh thu lợi nhuận chi phí
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1999
2000
2001
Doanh thu
Triệu đồng
26354
30400
32500
Chi phí
Triệu đồng
26109
30250
32270
Lợi nhuận
Triệu đồng
245
150
230
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
Về mặt tuyệt đối chỉ tiêu về doanh thu của xí nghiệp năm sau luôn lớn hơn năm trước.Còn về lợi nhuận năm 1999 đạt cao nhất.
Về mặt lượng:Doanh thu năm 2000 cao hơn năm 1999 là 4046 triệu.Năm 2001 cao hơn năm 1999 là 95 triệu đồng.Năm 2001 cao hơn năm 2000 là 80 triệu,nhưng thấp hơn năm 1999 là 15 triệu. Điều đó chứng tỏ xí nghiệp làm ăn chưa đạt hiệu quả tốt.Xét về mặt định tính phản ánh về chất lượng sản xuất kinh doanh thì doanh thu năm 2000 tăng 15,35% so với năm 1999.Trong khi lợi nhuận lại giảm 38,7%.Điều đó chứng tỏ chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đã tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng và chi phí quản lý tăng,chí phí nguyên vật liệu cũng tăng...Doanh thu năm 2001 tăng 6,9 lần so với năm 2000 trong khi đó lợi nhuận tăng 53,3%.Điều đó cho thấy xí nghiệp đã phần nào khắc phục được những chi phí không hợp lý,đồng thời có những chính sách thích hợp để khuyến khích tinh thần lao động...Nếu xét chung ta thấy mặc dù cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng doanh nghiệp đã chứng tỏ được vị thế của mình trên thị trường và bắt kịp tốt với sự phát triển kinh tế xã hội của toàn đất nước.
Bảng 6: Tốc độ tăng một số chỉ tiêu.
Chỉ tiêu
2000/1999
2001/2000
Tốc độ tăng doanh thu
15,35
6,9
Tốc độ tăng chi phí
15,86
6,68
Tốc độ tăng lợi nhuận
-38,78
53,3
Nguồn:Tổng hợp từ báo cáo tổng kết năm 1999-2001
Như vậy tốc độ tăng doanh thu năm 2001 cao hơn tốc độ tăng chi phí.Điều này chứng tỏ xí nghiệp hoạt động năm 2001...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status