Vận dụng mô hình hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty thông tin viễn thông Điện lực giai đoạn 2001-2005 - pdf 19

Download miễn phí Luận văn Vận dụng mô hình hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty thông tin viễn thông Điện lực giai đoạn 2001-2005



MỤC LỤC
 
Mục lục 1
Lời mở đầu 4
1 - Lý do chọn đề tài. 4
3 -Phương pháp nghiên cứu. 5
4 -Kết cấu đề tài 5
Phương pháp luận về hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. 6
I - Sự cần thiết khách quan phải xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thi trường. 6
II Các quan điểm tiếp cận chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. 7
1- Sự du nhập vào lĩnh vực kinh doanh của thuật ngữ chiến lược. 7
2 - Một số quan điểm tiếp cận chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 8
3 - Quan điểm về chiến lược kinh doanh. 8
4- Các đặc trưng cơ bản của chiến lược. 10
5- Vai trò của chiến lược kinh doanh. 11
6- Những yêu cầu cần quán triệt khi xây dựng chiến lược kinh doanh. 13
III - Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh. 13
1- Xác lập hệ thống mục tiêu. 14
2- Phân tích và dự đoán môi trường kinh doanh. 16
3 . Phân tích đánh giá thực trạng của doanh nghiệp 25
4 - Phân tích các phương án lựa chọn chiến lược có thể thay thế. 28
5 - Xây dựng chiến lược tổng quát. 30
IV- Kinh nghiệm nước ngoài trong hoạch định chiến lược kinh doanh và vận dụng vào các doanh nghiệp Việt nam. 30
Phân tích thực trạng của Công ty thông tin viễn thông điện lực để chuẩn bị xây dựng chiến lược 33
kinh doanh . (ETC) 33
I - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thông tin viễn thông điện lực. 33
1 - Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 33
2 - Về chức năng nhiệm vụ của Công ty viễn thông điện lực . 34
II - Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty thông tin viễn thông điện lực có ảnh hưởng đến quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh . 34
1 - Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty, chức năng nhiệm vụ của các Phòng, ban. 34
Sơ đồ 2-2: Sơ đồ bộ máy quản lý của ETC 36
2 - Đặc điểm vật tư nguyên liệu cho sản xuất . 39
3 - Đặc điểm máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ. 40
4 - Đặc điểm về lao động tiền lương. 40
5 . Đặc điểm về vốn. 44
6. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ và sản phẩm của Công ty. 46
7. Tình hình kinh doanh của Công ty trong thời gian qua. 47
III. Phân tích thực trạng của Công ty thông tin viễn thông Điện lực để chuẩn bị xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. 48
1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty thông tin viễn thông Điện lực do tác động của môi trường vĩ mô. 49
2. Những thuận lợi và khó khăn do môi trường ngành thông tin viễn thông Điện lực mang lại. 55
3.Tổng hợp thuận lợi, khó khăn khách quan của Công ty thông tin viễn thông Điện lực. 58
4. Phân tích hoàn cảnh nội bộ của Công ty. 58
5- Tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu của Công ty 63
6- Lập ma trận SWOT và hình thành các phương án chiến lược. 64
các vấn đề thực hiện chiến lược. 67
I. Mục tiêu tổng quát. 67
II. Phân bổ nguồn lực. Error! Bookmark not defined.
III. Các vấn đề thực hiện chiến lược của Công ty thông tin Viễn thông Điện lực. 69
1 -Kế hoạch đào tạo nhân lực. 69
2. Kế hoạch lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: 69
3. Kế hoạch mua máy móc, nguyên vật liệu đảm bảo cho kinh doanh. 62
Nguồn ở các trạm và sở điện lực 63
Liên Xô 63
Tải ba 63
Máy dùng cho thông tin liên lạc 63
4. Kế hoạch về tài chính. 63
5. Chiến lược nhân sự. 64
IV. Một số kiến nghị nhằm tăng khả năng thực thi chiến lược. 64
1 - Một số kiến nghị với Tổng công ty Điện lực Việt nam 64
2. Kiến nghị với Công ty. 66
Kết luận: 70
Tài liệu tham khảo: 71
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hi đua, tuyên truyền, văn thư lưu trữ...
2/ Phòng kế hoạch vật tư: Tham mưu giúp Giám đốc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện giao kế hoạch sản xuất cho các đơn vị, thống kê tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và các hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng vật tư thiết bị, quản lý việc sử dụng có hiệu quả vật tư thiết bị trong toàn Công ty.
3/ Phòng tổ chức nhân sự: Là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo quản lý về tổ chức cán bộ, pháp chế, lao động, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, khen thưởng kỷ luật trong toàn Công ty.
4/ Phòng kỹ thuật điều hành: Là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật, điều hành thống nhất hoạt động của toàn bộ hệ thống thông tin trong Tổng công ty điện lực Việt Nam, thực hiện công tác thanh tra an toàn của Công ty.
5/ Phòng tài chính kế toán: Là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc về quản lý tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của toàn Công ty.
6/ Phòng tư vấn thiết kế: Là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực: Lập sơ đồ mạng viễn thông điện lực, lựa chọn cấu hình, cách, công nghệ, và các thiết bị cho hệ thống viễn thông đáp ứng yêu cầu ngành điện và theo kịp trình độ phát triển của Thế giới. Đồng thời là đầu mối giải quyết các công việc liên quan đến lập dự án phát triển, xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình thông tin viễn thông cho Công ty viễn thông điện lực đạt chất lượng và hiệu quả kinh tế, đảm bảo công tác dự toán thực hiện đúng chế độ quy định hiện hành của nhà nước cho các công trình đầu tư.
7/ Phòng kinh doanh: Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo công tác kinh doanh dịch vụ viễn thông, kí kết hợp đồng cung ứng dịch vụ viễn thông, lập hồ sơ thanh toán cước phí viễn thông đối với các đơn vị viễn thông trong và ngoài ngành điện.
8/ Phòng quản lý công trình: Tham mưu giúp Giám đốc trong lĩnh vực quản lý các công trình sửa chữa lớn, quản lý các dự án đầu tư, quản lý công tác thẩm định, kinh tế dự toán.
9/ Phòng quan hệ quốc tế và xuất nhập khẩu: Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo các công việc trong các lĩnh vực quốc tế. Tìm hiểu tiếp cận thị trường quốc tế có liên quan đến việc hoạt động của Công ty và làm công tác tiếp thị quảng cáo cho Công ty, tham gia nghiên cứu giá cả vật tư thiết bị nhập khẩu, tham mưu cho lãnh đạo chọn bạn hàng, đối tác với nước ngoài, công nghệ phù hợp với sản xuất của Công ty.
10/ Tổ công nghệ và thị trường: Nghiên cứu đưa vào áp dụng các công nghệ mới phù hợp với Công ty, sửa chữa , bảo dưỡng, thay thế các thiết bị công nghệ bị hỏng hay lạc hậu trong Công ty. Đồng thời tổ công nghệ và thị trường còn có nhiệm vụ tìm thị trường cho các sản phẩm dịch vụ của Công ty.
Các đơn vị sản xuất trực tiếp bao gồm:
1/ Trung tâm viễn thông Miền Bắc (VT- 1): Là đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty, hoạt động trên phạm vi miền Bắc với chức năng nhiệm vụ như sau:
Quản lý vận hành mạng viễn thông điện lực Miền Bắc, đảm bảo thông tin thông suốt, đạt chất lượng và độ tin cậy cao đáp ứng yêu cầu thông tin của ngành điện phía Bắc.
Sửa chữa các trang thiết bị viễn thông, không ngừng nâng cao chất lượng, tham gia quá trình đổi mới công nghệ trang thiết bị do Công ty giao thuộc địa phận quản lý của trung tâm.
Tổ chức kiểm tra vận hành chất lượng thông tin và tổ chức chỉ đạo phối hợp các chướng ngại trong mạng viễn thông 500KV.
Đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ hoạt động của cơ quan Tổng công ty điện lực Việt Nam, Bộ công nghiệp, Cơ quan Công ty điện lực 1, Công ty điện lực Hà Nội, nhanh chóng khắc phục sự cố thông tin trong khu vực này.
Quản lý vận hành, sửa chữa mạng cung cấp điện và dự phòng cho thiết bị thông tin, viễn thông hệ thống điện cho điều độ hệ thống điện Miền Bắc, điều độ hệ thống điện Quốc gia và khu vực quan trọng của Tổng công ty điện lực Việt Nam.
2/ Trung tâm viễn thông (VT- 2)
Chức năng, nhiệm vụ giống (VT- 1) nhưng phạm vi hoạt động là địa bàn miền Trung.
3/ Trung tâm viễn thông (VT- 3)
Chức năng, nhiệm vụ giống (VT- 1) nhưng phạm vi hoạt động là địa bàn miền Nam.
Từ thực tế tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của Công ty, ta rút ra:
Ưu điểm: Tổ chức bộ máy trong Công ty là trực tuyến, nên nhiệm vụ giữa các phòng ban chức năng là không chồng chéo, đảm bảo tính thống nhất từ trên xuống dưới trong hoạt động quản trị . Hơn nữa, với tổ chức bộ máy của Công ty đã xoá bỏ được một cấp quản trị phải nhận nhiều mệnh lệnh quản trị khác nhau.
Nhược điểm: Với tổ chức bộ máy trong Công ty là trực tuyến thì đường ra quyết định là dài, nhiều cấp quản trị, quản trị cấp càng cao thì công việc quản trị là nhiều nên rất khó tập trung vào một số nhiệm vụ nhất định. Với mô hình này sẽ không tận dụng được các chuyên gia trong hoạt động quản trị.
2 - Đặc điểm vật tư nguyên liệu cho sản xuất .
Vật tư Công ty tiêu dùng chủ yếu là các loại tổng đài, tải ba, đo lường xa, vi ba, thiết bị động lực, thiết bị truyền dẫn, hệ thống thông tin vô tuyến, tải ba, máy thu phát...
Phần lớn vật tư, thiết bị đều nhập khẩu cho nên mất rất nhiều thời gian cho việc nhập khẩu và nhập khẩu với số lượng lớn.
Vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty thường lớn, tinh khiết, đòi hỏi phải bảo quản cẩn thận. Vì vậy phải bao gói đúng kỹ thuật. Chủng loại vật tư để sản xuất đa dạng, mỗi loại lại có tính chất sử dụng khác nhau, tất cả vật tư đưa vào sử dụng đều phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng về tính chất cơ lý và các yêu cầu kỹ thuật.
Vấn đề bảo quản đòi hỏi kho chứa vật tư phải được bố trí sắp xếp hợp lý và theo từng khu vực riêng biệt.
Nhận xét : Muốn cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, đều đặn thì phải thường xuyên đảm bảo đủ vật tư về số lượng, kịp về thời gian, đúng quy cách, phẩm chất, đồng bộ sẽ đáp ứng được yêu cầu của sản xuất nhịp nhàng, cân đối, đúng kế hoạch và thoả mãn được nhu cầu của khách hàng.
Nếu đảm bảo vật tư không đầy đủ, không kịp thời, không đồng bộ và dẫn đến ngừng trệ trong sản xuất. Trong bất cứ lúc nào cũng phải đảm bảo vật tư để đáp ứng các yêu cầu trên. Ngoài ra, phải tính đến giá cả chi phí vận chuyển, bốc xếp, cấp phát vật tư một cách tốt nhất hoàn thành được mục tiêu kế hoạch đề ra.
3 - Đặc điểm máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ.
Về máy móc và thiết bị , Công ty chủ yếu nhập khẩu từ các nước Liên Xô, Mỹ, Nhật, Đức, Đài loan, Anh, Thuỵ Điển, Hà Lan, Na uy,... và thoả mãn tương đối một số điều kiện như hiện đại về công nghệ, giá thành phải chăng. Cách thức mua máy móc và thiết bị của Công ty là xem báo giá ở một số nước có sản phẩm và công nghệ, sau đó tổ chức đấu thầu và lựa chọn máy móc phù hợp với Công ty về giá cả và công nghệ.
Do đặc điểm của ngành thông tin viễn thông nên máy móc và thiết bị được sử dụng 24/24.
Về khấu hao má...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status