Hoạt động tài chính và phân tích hoạt động tài chính của Trung tâm bán buôn bán lẻ hàng bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Hoạt động tài chính và phân tích hoạt động tài chính của Trung tâm bán buôn bán lẻ hàng bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng



Trung tâm bán buôn bán lẻ hàng bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng là doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh, một đơn vị trực thuộc công ty bách hoá I Bộ thương mại nằm tại số 1 Bích câu - Cát Linh - Hà Nội. Công ty đã được thành lập khoảng 30-40 năm và có tên là công ty Văn hoá phẩm.
Từ năm 1995 đến nay do sự biến đổi của nền kinh tế chuyển từ kinh tế tập chung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý vĩ mô của nhà nước công ty văn hoá phẩm đã đổi tên thành trung tâm buôn bán lẻ bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng theo quyết định số 100 của bộ thương mại.
Những năm trước năm 95 công ty văn hoá phẩm chuyên doanh vào các mặt hàng văn hoá phẩm và văn phòng phẩm và công ty hạch toán độc lập. Các mặt hàng chủ yếu của công ty là nhạc cụ, công cụ thể thao, đồ chơi trẻ em và các đồ dùng phục vụ cho học tập và văn phòng. Hiện nay do sự tác động của nền kinh tế thị trường công ty đã thu hẹp thị trường của mình để tập chung vào kinh doanh các mặt hàng đem lại lợi nhuận cho công ty và phù hợp với yêu cầu kinh doanh của mình. Với nhiệm vụ cung cấp hàng văn phòng phẩm và thiết bị văn phòng công ty đã ngày một vững mạnh hơn để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hoạt động tài chính của công ty thì ta sẽ ddi vào phân tích các số liệu trên các báo cáo tài chính của công ty, từ đó mới có thể kết luận một cách chính xác, cụ thể tình hình hoạt động tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.
II. Phân tích hoạt động tài chính tại trung tâm bán buôn bán lẻ hàng bách hoá văn hoá phẩm và thiết bị văn phòng.
1. Phân tích thực trạng của công ty.
1.1. Phân tích, đánh giá tổng quát thực trạng tài chính của công ty.
Đánh giá tổng quát tình hình tài chính của công ty sẽ cung cấp một cách tổng hợp nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng xuy thoái của doanh nghiệp, trên cơ sở có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
Trước khi đi vào phân tích từng chỉ tiêu cụ thể ta đánh giá khái quát quy mô vốn và khả năng huy động vôns công ty trong năm 99 và 2000.
Bảng1: Cơ cấu vốn của công ty (99 - 2000).
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Nguồn vốn nhà nước cấp
2190538755
73
2136086233
72
Nguồn vón tự bổ sung
808968741
27
8289287412
28
Nguồn vốn kinh doanh
2999507496
100
2965014974
100
Qua số liệu bảng 1 ta nhận thấy vốn kinh doanh của công ty giảm 34.492.522 đồng với tỷ lệ giảm 10%, do việc điều động vốn của công ty. Cuối năm 2000 công ty đã bổ sung nguồn vốn cho tổng công ty là 54.452.222 nên nguồn vốn kinh doanh của công ty giảm xuống vì công ty là đơn vị phu thuộc tổng công ty bách hoá I - Bộ thương mại. Đồng thời ta cũng thấy công ty có nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn chếm dụng ổn định sai lệch không nhiều. Tuy nhiên ta cũng thấy nguồn vốn chiếm dụng của công ty tương đối thấp chiếm 27% - 28% trong vốn kinh doanh. Từ đó ta chưa thể nhận định được về tình hình tài chính một cách chính xác mà chỉ cho ta biết sự biến động về quy mô, sự biến động về lượng mà thôi. Do đó, ta cần phân tích các chỉ tiêu cụ thể:
1.1.1. Đáng giá khái quát tình hình tài chính qua các năm.
Tình hình tài chính của công ty được thể hiện thông qua các chỉ tiêu khác nhau, các chỉ tiêu này luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhận định của ta khi đánh giá chính xác và kỹ lưỡng. Để đánh giá tình hình tài chính của công ty ta cần xem xét khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của công ty qua chỉ tiêu "Tỷ suất tài trợ".
Bảng 2: Tỷ suất tài trợ.
Chỉ tiêu
Năm 1999 ( % )
Năm 2000 ( % )
Tỉ suất tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
46
67
Từ bảng hai ta thấy, so vơi năm 99 thì tỷ suất tài trợ năm 200 có biến động với mức biến động là 2%. Điều này chứng tỏ tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản của công ty là tương đối ổn định. Song ta thấy mức tài trợ sấp sỉ bằng 72%, mức độ độc lập về tài chính của công ty là chưa cao, nhưng cuối kỳ lại có su hướng giảm dần, cần xem xét về khả năng các công nợ phải trả đặc biệt là công nợ đã đến hạn và quá hạn. Với mức độ độc lập tài chính như vậy thì công ty sẽ bị phụ thuộc vào các đối tác khác, sự tự chủ trong tài chính sẽ bị hạn chế.
Tuy nhiên tỷ suất tài trợ mới chỉ nói lên mức độ phụ thuộc hay độc lập về tài chính của trung tâm là cao hay thấp, nó chưa nói nên được thực trang tài chính của trung tâm. do đó để đánh giá xem tình tình tài chính của công ty có lành mạnh hay không trước hết phải thể hiện ở khả năng thanh toán của trung tâm được thể hiện qua nhóm tỷ lệ khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn trong đó khả năng thanh toán ngắn hạn là đặc biệt quan trọng. Tỷ suất khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Ta có thể tính các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn của trung tâm như sau:
Bảng 3: Các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty ( 1999 - 2000 )
Chỉ tiêu
1999 (%)
2000 (%)
Tỷ suất thanh toán Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
hiện hành (ngắn hạn)
Tổng nợ ngắn hạn
1,74
2,8
Tỷ suất thanh toán Tổng số vốn bằng tiền
của vốn lưu động
Tổng số tài sản lưu động
0,57
0,36
Tỷ suất thanh toán Tiền và tương đương tiền
tức thời ( nhanh )
Nợ ngắn hạn
1,74
2,75
Qua bảng trên ta thấy tỷ suất thanh toán hiện hành của trung tâm lớn hơn 1 có nghĩa là tài sản lưu động của trung tâm ngoài việc dùng để trả nợ ngắn hạn thì tài sản lưu động còn thừa để trang trải cho các nhu cầu khác. Tỷ suất này của trung tâm có sự biến động qua hai năm là 1.06 vì cuối kỳ tăng lên điều đó có nghĩa là có sự ổn định tương đối trong tỷ lệ giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. So với mức trung bình ngành là 2 thì tỷ suất thanh toán của trung tâm hiệ nay là cao.
Tỷ suất thanh toán hiện hành phản ánh một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động, mà trong cơ cấu tài sản lưu động lại bao gồm rất nhiều các khoản muc khác nhau như nguyên vật liệu hàng tồn kho, các khoản phải thu ... vì vậy chỉ số về khả năng thanh toán vốn lưu động sẽ cho biết rõ hơn khả năng chuyển đổi thành tiền củ tài sản lưu động. Theo đánh giá chung thì tỷ số này lớn hơn 0.5 hay nhỏ hơn 0.1 đều không tốt, gây ứ đọng vốn băng tiền hay thiếu tiền để thanh toán. Cũng từ số liệu trên bảng 3 cho thấy, tỷ suất thanh toán của vốn lưu động năm 1999 là 0,57 cho thấy trung tâm đã thừa tiền để thanh toán, nhưng đến năm 2000 chỉ số này là 0,36 đã giúp công ty không bị ứ đọng tiền trong thanh toán và so với mức trung bình ngành là 0,2 thì tỷ suất này đã đáp ứng được nhu cầu trong khả năng thanh toán.
Tuy vậy, tỷ suất thanh toán vốn lưu động cũng chưa phản ánh khả năng thanh toán của các khoản nợ tới hạn phải trả trước mắt của doanh nghiệp là cao hay thấp. Do đó ta cần xem xét khả năng thanh toán tức thời. Khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán nhanh của trung tâm từ một đến ba tháng. Thực tế cho thấy tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán công nợ. qua bảng 3 cho thấy năm 99 công ty đạt 1,74 vào năm 2000 tăng 2,75, tỷ aút này là cao do đó có thể nói trung tâm rất khả quan trong việc thanh toán và trung tâm đã duy trì được khả năng đó đến cuối năm 2000 vẫn có đủ tiền để thanh toán các khoản công nợ.
1.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh dùng chỉ tiêu, nhu cầu vốn lưu động thương xuyên để phân tích.
Bảng 4: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Chênh lệch
Năm 1999
Năm 2000
Số tiền
%
Tồn kho và phải thu
2493544338
2343009699
- 150534699
- 6,03
Nợ ngắn hạn
3642833646
1490281811
- 2152551835
- 59
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
- 1149289308
852727828
2002017136
+ 25,8
Ta thấy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của năm 99 nhỏ hơn 0, nghĩa là nợ ngắn hạn lớn hơn tồn kho và phải...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status