Các Biện pháp sử dụng đầy đủ, hợp lí lao động nông nghiệp nông thôn - pdf 19

Download miễn phí Tiểu luận Các Biện pháp sử dụng đầy đủ, hợp lí lao động nông nghiệp nông thôn



MỤC LỤC
Phần I ; Đặt vấn đề Trang 1
Phần I I; Nội dung của đề tài . Trang 3
I ; Một số vấn đề lí luận Trang 3
1; Khai niệm ,vai trò, đặc điểm của LĐ NNN Trang 3
2; Sự cần thiết của việc sử dụng đầy đủ , hợp lí LĐ . Trang 4
3; Các nhân tố ảnh hưởng . Trang 5
II; Khái quát qúa trình sử dụng lao động NNNT . Trang 11
1; Về số lượng lao động . Trang 11
2; Thời gian lao động được sử dụng Trang 11
3; Về chất Lượng lao động . Trang 12
Phần III; Các Biện pháp sử dụng đầy đủ, hợp lí LĐ NNNT Trang 13
1 ; Các biện pháp chung Trang 13
2 ; Các biện pháp cụ thể . Trang 13
2.1; Đa dạng hoá các loại hình kinh tế Trang 13
2.2; Phân công lao động . Trang 16
2.3; Đẩy mạnh xuất khẩu lao động . Trang 19
Tài liệu tham khảo . Trang 20
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

t khác.
+ Lao động ở lại trong nông thôn thường là những người có độ tuổi trung bình cao và lao động phụ ngoài độ tuổi lao động. Vì số lao động trẻ có trình độ tay nghề đã bị thu hút sang một số ngành khác. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng lao động trong nông nghiệp nông thôn thấp và có xu hướng già hoá.
+ Lực lượng lao động đông đảo nhưng phân bố không đồng đều giữa các vùng và giữa các khu vực. Lao động chủ yếu tập trung ở hai vùng đồng bằng lớn là Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long. Các vùng miền núi và trung du thì lại rất thưa thớt.
2. Sự cần thiết phải sử dụng đầy đủ , hợp lí lao động nông nghiệp nông thôn
Có thể nói là hiện nay chúng ta đang đứng trước một thực tế là lực lượng lao động nông nghiệp đông nhưng không mạnh. Cung về lao động tiếp tục tăng trong những năm tới do sự gia tăng về dân số, trong khi đó quỹ đất sử dụng trong nông nghiệp lại giảm dần do chuyển mục đích sử dụng. Cơ cấu nông nghiệp ít đổi mới , các doanh nghiệp nông nhiệp gặp nhiều khó khăn về thị trường, vốn nên ít có khả năng mở rộng qui mô và chủng loại nên không thu hút được thêm nhiều lao động. Mặt khác cũng do một số lao động mới thành lập có xu hướng hiện đại hoá, tự động hoá nên dùng ít nhân công hơn, đặc biệt là lao động phổ thông điều đó làm cho việc sử dụng lao động nông nghiệp không có hiệu quả sử dụng không đúng người, đúng việc, người lao động không có cơ hội phát huy hết khả năng về sức lực và trí lực của mình đẫn đến lãng phi nguồn lao động và năng suất lao động không cao.
Bên cạnh đó vấn đề sử dụng lao động nông nghiệp nông thôn vẫn chưa thực sự hợp lí trong từng ngành từng bộ phận, thậm trí cả ngay trong từng hộ gia đình. Khi người lao động không có việc làm họ sẵn sàng làm bất kì công việc gì mà họ có thể, không cần biết la họ có thể phát huy được khả năng của mình không miễn là họ co việc làm có thu nhập để đảm bảo cuộc sống của họ.
Trong dự thảo báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng phát huy sức mạnh dân tộc, tiếp tục đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Đảng ta chỉ rõ “Đường lối kinh tế của Đảng ta là đây mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đưa nước ta trở thành một nước Công nghiệp …” (báo nhân dân 3-2 2001). Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội mười năm 2001- 2010 là :“Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt chất lượng đời sống vật chất , văn hoá tinh thần của nhân dân , tạo nền tảng đến năm 1020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Muốn đạt được như vậy chúng ta cần có bước đi phù hợp với nhiều biện pháp thích hợp đối với nguồn nhân lực, cân nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, sử dụng một cách có hiệu quả, Tạo động lực thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động, nâng cao chất lương đời sống của nhân dân theo tiêu chuẩn của một nước công nghiệp.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn lực lao động nông nghiệp nông thôn
3.1. Nhân tố đất đai và khí hậu
Về đất đai;
Ruộng đất vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Ruộng đất là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ sản xuất tác động vào đất làm cho đất đổi hình đổi dạng như cày, bừa…
Ruộng đất là tư liệu lao động khi con người sử dụng công cụ sản xuất tác động lên đất thông qua các thuộc tính lý học, hoá học, sinh học…
Trong nông nghiệp ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lượng ngày càng tốt hơn và sức sản xuất của ruộng đất là không có giới hạn.
Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người ở nước ta vào loại thấp khoảng 0,1 ha/ người hơn nữa ruộng đất nông nghiệp lại phân bố không đồng đều giữa các vùng trong cả nước, phân bố không đồng đều và chất lượng đất cũng không đồng đều. Mỗi vùng, khu vực có một loại đất khác nhau, chất đất khác nhau. Ví dụ: vùng núi Trung du bắc bộ chủ yếu là đất Feranit đá vôi, còn đất vùng Tây Nguyên chủ yếu là đất đỏ Bazan nên đã hình thành lên những vùng sản xuất mang đặc trưng riêng. Quỹ đất nông nghiệp hiện nay đang bị giảm dần do đó phải sử dụng một cách hểt sức tiết kiệm. Đồng thời phải biết phân bố và sử dụng lao động một cách phù hợp và có hiệu quả. Chánh tình trạng có nơi thì thừa lao động có nơi thì thiếu lao động .
Nhân tố khí hậu;
Ngoài đất đai khí hậu cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp , ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng vật nuôi và ảnh hưởng đế mùa vụ của sản xuất nông nghiệp .
Nước ta nằm trong khu vực co khí hậu nhiệt đới gió mùa do đó nông nghiệp nước ta cũng mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Sản phẩm của nông nghiệp chủ yếu là các loại sản phẩm nhiệt đới. Khí hậu chia làm hai mùa, mùa khô và mùa mưa. Tính chất mùa vụ của khí hậu gián tiếp ảnh hưởng đến lao động nông nghiệp nông thôn.Và đây cũng là một đặc điểm cơ bản của lao động nông nghiệp nông thôn.
Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến phân bổ lao động trong các ngành kinh tế . Sự phân bố về qui mô , số lượng , chất lượng lao động. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến dẫn đến sự di chuyển của lao động giữa các ngành. Những ngành nào phát triển nhanh mạnh và cần nhiều lao động thì sẽ thu hút nhiều lao động. Do đó cơ cấu lao động cũng có sự thay đổi và dịch chuyển theo. Để đáp ứng sự phát triển và ổn định xã hội.
Sau gần 20 năm thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tăng trưởng kinh tế bình quân cả nước hàng năm đạt > 7%. Nông nghiệp đạt mức tăng trưởng trung bình là 5,7% .Tổng số lao động nông thôn là 31 941 500 người chiếm 75,82% lao động cả nước, Nông nghiệp phát triển liên tục góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung giữ vững ổn định kinh tế xã hội... Công nghiệp và xây dựng đạt mức tăng trưởng bình quân là 13,5%. Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển góp phần tích cực cho tăng trưởng kinh tế nói chung.
Nhìn chung cơ cấu các ngành kinh tế đã từng bước chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tỷ trọng ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần và tăng tỷ trọng dần các ngành công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra trong bản thân các ngành cũng diễn ra sự chuyển dịch về cơ cấu.
Năm
Ngành
1995
%
2000
%
2005(dự kiến)
%
Nông nghiệp
27,2
24,3
20-21
Công nghiệp
27,8
36,6
38-39
Dịch vụ
44,1
39,1
41-42
Cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn
Trong từng giai đoạn phát triển nhất định của xã hội. Sự phát triển của nông nghiệp nông thôn được dựa trên một hệ thống cớ sở hạ tầng có trình độ phát tri
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status