Vai trò của các ngân hàng thương mại trên địa bàn đối với sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của TP Đà Nẵng trong những năm qua - pdf 19

Download miễn phí Vai trò của các ngân hàng thương mại trên địa bàn đối với sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của TP Đà Nẵng trong những năm qua



Vềcơcấu dưnợtín dụng xét theo thời hạn cho vay đã có những thay đổi đáng
kể. Dưnợcho vay ngắn hạn năm 2006 đạt 8.886 tỷ, tăng 11% so với năm 2005; năm
2007 đạt 13.488 tỷ đồng, tăng gần 52% so với năm 2006; năm 2008 đạt 14.692 tỷ đồng,
tăng gần 9% so với 2007. Vềdưnợtín dụng trung và dài hạn đạt năm 2006 đạt 5.470 tỷ,
tăng gần 30% so với năm 2005, năm 2007 đạt 8472 tỷ đồng, tăng gần 55% so với năm
2006; năm 2008 dưnợtrung dài hạn đạt 12.302 tỷ đồng, tăng 45% so với năm 2007.
Nhưvậy, tín dụng trung dài hạn tăng trưởng khá cao so với tín dụng ngắn hạn trong
những năm qua đã góp phần đáng kểvào việc chuyển dịch cơcấu kinh tếcủa Thành
phốtheo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(32).2009
1
VAI TRÒ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
CỦA TP ĐÀ NẴNG TRONG NHỮNG NĂM QUA
THE ROLE OF COMMERCIAL BANKS IN THE DEVELOPMENT AND
TRANSFER OF ECONOMIC STRUCTURE IN RECENT YEARS
IN DANANG CITY
Nguyễn Ngọc Vũ
Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Trong những năm qua, Đà Nẵng luôn là thành phố có tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn
so với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của cả nước. Năm 2008, mặc dù kinh tế thế giới và
trong nước chịu ảnh hưởng nặng nề do cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, nhưng tình hình
kinh tế - xã hội của TP Đà Nẵng cơ bản vẫn ổn định và phát triển. Phần lớn các chỉ tiêu đều đạt
và vượt kế hoạch đề ra, nhất là trên các lĩnh vực như đầu tư, thương mại, giao thông vận tải,
bưu chính viễn thông, ngân sách. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn; và hoạt động của các NHTM lại góp
phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của TP trong những năm qua. Mục đích của bài viết
này là phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại TP Đà
Nẵng trong giai đoạn 2005-2008 để đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế còn
tồn tại; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng góp phần
vào sự phát triển bền vững và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của TP Đà Nẵng theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
ABSTRACT
In recent years, Danang has been a city with a higher GDP than the average GDP of
the whole nation. In 2008, although the world and domestic economies were severely affected
by the world financial crisis, Danang City’s socio-economic developments are basically stable.
Most of the planned targets have been achieved and exceeded, especially in the fields of
investment, commerce, transport and communication, post and telecommunication and city’s
budgeting. This is a major advantage for the city’s commercial banks which have made worthy
contributions to its economic development over the past years. The aim of this paper is to
investigate into the practice of credit activities in Danang Commercial Bank system between
2005 and 2008 so as to determine their results and drawbacks. Furthermore, a number of
solutions will be proposed in order to improve and promote credit quality, contributing to the
stable development and transfer of economic structure in the context of industrialization and
modernization in Danang City.
Năm 2008, tổng sản phẩm quốc nội của thành phố Đà Nẵng tăng 11% so với
năm 2007; giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 11.388 tỷ đồng tăng 17,6%, giá trị sản
xuất thuỷ sản – nông – lâm ước đạt 612,7 tỷ đồng, giảm 6,4%; giá trị sản xuất các ngành
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(32).2009
2
dịch vụ tăng 15%; Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ đạt 905 triệu USD, tăng
19%; tổng vốn đầu tư phát triển ước đạt 13.219 tỷ đồng, tăng gần 19%; thu ngân sách
thực hiện đạt 8.052 tỷ đồng, đạt gần 120%; tổng chi ngân sách thực hiện đạt 7.119 tỷ
đồng, đạt 129% dự toán; giải quyết việc làm cho 34.000 lao động, tỷ lệ hộ cùng kiệt đạt
chuẩn quốc gia giảm còn 1%. Để đạt được những kết quả trên có sự đóng góp không
nhỏ của hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố, thể hiện qua các chỉ
tiêu cụ thể sau:
1. Sự phát triển mạnh mẽ về số lượng các tổ chức tín dụng
Đến cuối năm 2008, hệ thống Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP Đà Nẵng
phân theo hình thức sở hữu thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1. Mạng lưới các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP Đà Nẵng
Nguồn: Theo báo cáo tổng kết của Chi nhánh NHNN TP Đà Nẵng
Qua bảng trên cho thấy mạng lưới hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa
bàn Thành phố có những bước phát triển đáng kể, năm 2007 tăng thêm 16 chi nhánh
trực thuộc hội sở so với năm 2006, trong đó chủ yếu là NHTM cổ phần, tăng thêm 13
chi nhánh. Tính đến cuối quí 2 năm 2008 tăng thêm 3 chi nhánh trực thuộc Hội sở so
với năm 2007 lên thành 48 Chi nhánh. Ngoài các chi nhánh trực thuộc hội sở, còn có
131 phòng giao dịch, điểm giao dịch trải đều khắp các quận, huyện, xã, phường trong
Thành phố.
Sự phát triển mạnh mẽ mạng lưới các tổ chức tín dụng đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các thành phần kinh tế dễ dàng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng, góp phần thúc
đẩy tăng tưởng kinh tế của thành phố. Tuy nhiên, sự ra đời ồ ạt các ngân hàng mới và
các chi nhánh trực thuộc đã tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn giữa các ngân hàng trong
việc huy động vốn, cho vay và cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, nhất là cạnh tranh
giữa các ngân hàng thương mại Nhà nước (NHTMNN) và các ngân hàng thương mại cổ
phần, liên doanh (NHTMCP). Điều đó sẽ làm gia tăng rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Vì vậy, nên chăng Ngân hàng Nhà nước cần có quy hoạch
tổng thể về mạng lưới các tổ chức tín dụng dựa vào dân số, tình hình phát triển kinh tế
trên địa bàn để cấp phép hoạt động cho các ngân hàng và Chi nhánh mới thành lập
nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Loại ngân hàng 2006 2007 2008
- NHTM Nhà nước
- NHTM Cổ phần
- NH Liên doanh
- Công ty Tài chính
- Cty Cho thuê tài chính
- NH chính sách
7
17
2
1
1
1
9
30
3
1
1
1
9
32
3
1
2
1
Tổng cộng 29 45 48
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(32).2009
3
bền vững và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng.
2. Về công tác huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP Đà Nẵng
Hoạt động huy động vốn được xem là rất quan trọng đối với các tổ chức tín
dụng vì nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn TP Đà Nẵng thể hiện
qua số liệu ở bảng sau:
Bảng 2. Tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn vốn huy động
2005
Tiền
(tr.đ)
2006 2007 2008
Tiền
(tr.đ)
% tăng,
giảm so
với 2005
Tiền
(tr.đ)
% tăng,
giảm so
với 2006
Tiền
(tr.đ)
% tăng,
giảm so
với 2006
Tổng cộng
Phân theo ngoại tệ
- Việt Nam đồng
- Ngoại tệ
Phân theo loại hình tổ chức
- Tiền gửi TCKT
- Tiền gửi dân cư
Theo loại hình ngân hàng
- NHTMNN
- NHTMCP
9.404
8.048
1.356
3.337
6.067
6.774
2.630
11.768
9.994
1.774
4.307
7.461
7.801
3.966
+25
+24
+30,8
+ 29
+ 23
+15
+50,79
17.974
15.421
2.553
7.842
10.132
9.217
8.757
+ 52,7
+ 54,3
+ 43,9
+ 82
+ 35,8
+18
+120,8
20.253
17.146
3.107
6.940
13.313
9.578
10.675
+12,68
+11,19
+21,70
-11,51
+31,41
+3,9
+22
Nguồn: Theo báo cáo tổng kết của Chi nhánh NHNN TP Đà Nẵng
Qua bảng trên cho thấy tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên
địa bàn tăng liên tục qua các năm. Năm 2006, vốn huy động đạt 11.768 tỷ đồng, tăng
25% so với năm 2005, năm 2007 đạt 17.974 tỷ đồng, tăng 52,74% so với năm 2006; và
tính đến cuối năm 2008 thực hiện đạt 20.253 tỷ đồng tăng 12,68% so với năm năm
2007. Vốn huy động tăng đều cả hai nguồn Việt Nam đồng và n...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status